Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kinh tế toàn cầu dự báo tăng trưởng vững chắc trong năm 2025

15:03 | 02/11/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự báo sẽ duy trì tốc độ vững chắc vào năm tới khi các ngân hàng trung ương lớn thực hiện một loạt đợt cắt giảm lãi suất trong bối cảnh nền kinh tế Hoa Kỳ mạnh mẽ, theo cuộc thăm dò của Reuters với khoảng 500 nhà kinh tế.
Kinh tế toàn cầu dự báo tăng trưởng vững chắc trong năm 2025
Dự báo kinh tế toàn cầu tăng trưởng vững chắc ở mức 3% vào năm tới. (Ảnh minh họa)

Tuy nhiên, cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ kịch tính vào tuần tới có thể hạn chế bức tranh tăng trưởng, với việc lập lại các quy tắc thương mại.

Khả năng phục hồi bất ngờ khiến các nhà kinh tế nâng đáng kể dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 kể từ đầu năm, phần lớn nhờ vào tăng trưởng của nền kinh tế Hoa Kỳ.

Lạm phát cũng đã giảm mạnh khi hầu hết các ngân hàng trung ương lớn hiện đang kiểm soát được áp lực giá cả trong phạm vi mục tiêu của mình.

Tăng trưởng toàn cầu dự kiến ​​đạt trung bình 3,1% trong năm nay, tăng mạnh so với mức 2,6% trong cuộc thăm dò vào tháng 1/2024, cũng tăng so với mức 2,9% vào tháng 4/2024 và ổn định so với cuộc thăm dò cách đây 3 tháng.

Theo cuộc thăm dò của Reuters được thực hiện từ ngày 30/9 đến ngày 30/10 đối với 50 nền kinh tế quan trọng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu dự kiến ​​sẽ giữ nguyên ở mức 3,0% vào năm tới.

Mặc dù vào đầu năm nay, có nhiều lo ngại rằng nền kinh tế Hoa Kỳ sẽ gặp rào cản do tác động của mức lãi suất cao nhất trong hơn 2 thập kỷ, nhưng khả năng phục hồi liên tục của nền kinh tế này khiến các nhà kinh tế và thị trường ngạc nhiên.

Ross Walker, Giám đốc kinh tế toàn cầu tại Natwest Markets, dự đoán về năm tới: "Tôi nghĩ, chủ đạo vẫn là hiệu suất kinh tế vượt trội của Hoa Kỳ - so với khu vực đồng euro và Vương quốc Anh".

Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế lớn nhất thế giới, được báo cáo gần đây đạt 2,8%, được thúc đẩy bởi chi tiêu tiêu dùng mạnh mẽ, dự kiến ​​sẽ đạt trung bình 2,6% trong năm nay và 1,9% vào năm 2025.

Nền kinh tế Hoa Kỳ không chỉ vượt qua tất cả các nước G10 mà còn tăng trưởng gần gấp đôi tốc độ mà các nhà kinh tế dự đoán vào đầu năm. Thị trường chứng khoán của nước này đang giao dịch gần mức cao kỷ lục, một phần là do dòng tiền chảy vào từ nước ngoài.

Những nhân tố mạnh khác là Ấn Độ - nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới, cũng như khả năng phục hồi rộng khắp ở châu Á.

Cùng với đó, gần đây, Nhật Bản - với sản lượng xuất khẩu tăng mạnh, đã thực hiện những điều chỉnh đầu tiên nhằm thoát khỏi chính sách tiền tệ siêu lỏng lẻo kéo dài nhiều thập kỷ.

D.Q

Reuters

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 19:00