Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Phan Đức Hiếu:

Rất cần thiết khi đưa mặt hàng phân bón vào diện chịu thuế

12:56 | 01/11/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trao đổi với PetroTimes, Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Phan Đức Hiếu cho rằng, qua 10 năm thực hiện Luật thuế 71, phân bón không chịu thuế cho thấy nhiều bất cập, ngành nông nghiệp vừa thiệt đơn vừa thiệt kép, mà chính người nông dân là đối tượng gánh chịu. Do đó, đưa mặt hàng phân bón vào đối tượng chịu thuế là rất cần thiết.
Rất cần thiết khi đưa mặt hàng phân bón vào diện chịu thuế
Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Phan Đức Hiếu

Tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV vừa qua, Quốc hội đã cho ý kiến lần đầu vào dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Theo chương trình dự kiến, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) tại Kỳ họp thứ 8 đang diễn ra. Một trong những nội dung được cử tri quan tâm là thuế suất giá trị gia tăng đối với ngành hàng phân bón.

Vậy, áp thuế như thế nào đối với phân bón vừa tháo gỡ được khó khăn cho doanh nghiệp vừa giảm được giá thành, có lợi cho người nông dân? Về vấn đề này, trao đổi với PetroTimes, Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Phan Đức Hiếu nhận định, qua 10 năm thực hiện Luật thuế 71 cho thấy nhiều bất cập, ngành nông nghiệp vừa thiệt đơn vừa thiệt kép, mà chính người nông dân là đối tượng gánh chịu. Để tháo gỡ những bất cập này, cần điều chỉnh đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế.

Theo ông Phan Đức Hiếu, khi đưa mặt hàng phân bón vào diện chịu thuế VAT, xét trên nhiều góc độ: từ thể chế hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước; góp phần tạo thuận lợi cho ngành sản xuất trong nước, trong bối cảnh cạnh tranh với hàng nhập khẩu, có cơ hội hỗ trợ tốt hơn trong sản xuất nông nghiệp.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã chỉ rõ trong các báo cáo, việc đưa phân bón vào diện chịu thuế sẽ tháo gỡ khó khăn trong việc giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước, khi phân bón không thuộc diện chịu thuế, thách thức cũng rất lớn. Nếu đưa vào diện chịu thuế, thì có cơ hội hoàn thuế, giảm chi phí sản xuất, Chính phủ không có mong muốn gì khác, từ cơ hội doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất thì có thể giảm giá bán, tạo lợi ích cho bà con nông dân. Do đó, ông Hiếu nhất trí với việc đưa mặt hàng phân bón vào diện chịu thuế.

Rất cần thiết khi đưa mặt hàng phân bón vào diện chịu thuế
Rất cần thiết khi đưa mặt hàng phân bón vào diện chịu thuế/Ảnh minh họa

Ông Hiếu cũng cho rằng, nếu không đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế, gánh nặng sẽ tiếp tục đè nặng lên người nông dân và doanh nghiệp.

Bởi theo ông Hiếu, do mặt hàng phân bón không phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, vì vậy các doanh nghiệp phân bón không được kê khai, khấu trừ thuế VAT đầu vào là hàng hóa, dịch vụ, thiết bị máy móc, đầu tư cho sản xuất phân bón. Đây chính là một điểm gây bất lợi cho doanh nghiệp, chính vì không được khấu trừ, nên VAT đầu vào của các chi phí sản xuất phân bón phải tính vào chi phí sản phẩm, tức là tính vào giá thành sản phẩm, tác động đẩy giá phân bón lên, người nông dân chịu thiệt.

Ông Hiếu cho biết thêm, cần phải phân biệt được chi phí sản xuất ra sản phẩm và giá bán là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra, ông Hiếu cho rằng, sự điều chỉnh này hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả cho ngành nông nghiệp để mọi người trong ngành đều được hưởng lợi tốt nhất, chứ không đơn thuần là tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hay tăng giá, giảm giá.

Từ những phân tích trên, ông Phan Đức Hiếu nhấn mạnh, rất cần thiết đưa mặt hàng phân bón vào đối tượng chịu thuế VAT, góp phần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, đồng thời hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp và người dân.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 ▼550K 88,400 ▼550K
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 ▼550K 88,300 ▼550K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Cập nhật: 01/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
TPHCM - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Hà Nội - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Miền Tây - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 ▼400K 88.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 ▼400K 88.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 ▼400K 87.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 ▼370K 81.350 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 ▼300K 66.680 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 ▼270K 60.470 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 ▼260K 57.810 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 ▼240K 54.260 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 ▼230K 52.040 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 ▼170K 37.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 ▼150K 33.410 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 ▼130K 29.420 ▼130K
Cập nhật: 01/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 ▼50K 8,910 ▼50K
Trang sức 99.9 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
NL 99.99 8,760 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Cập nhật: 01/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.66 16,401.68 16,927.93
CAD 17,726.99 17,906.05 18,480.57
CHF 28,582.38 28,871.09 29,797.43
CNY 3,466.59 3,501.60 3,613.95
DKK - 3,626.22 3,765.10
EUR 26,848.04 27,119.23 28,320.27
GBP 31,831.15 32,152.67 33,184.30
HKD 3,174.39 3,206.46 3,309.34
INR - 300.42 312.43
JPY 160.44 162.06 169.77
KRW 15.88 17.64 19.15
KWD - 82,520.36 85,819.76
MYR - 5,725.25 5,850.14
NOK - 2,255.67 2,351.45
RUB - 247.56 274.05
SAR - 6,730.12 6,999.21
SEK - 2,329.40 2,428.31
SGD 18,665.21 18,853.74 19,458.67
THB 661.82 735.36 763.52
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 01/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25120 25120 25454
AUD 16310 16410 16973
CAD 17839 17939 18490
CHF 28920 28950 29743
CNY 0 3522.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27104 27204 28077
GBP 32177 32227 33330
HKD 0 3280 0
JPY 163.15 163.65 170.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18767 18897 19618
THB 0 693.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 13:00