Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mai Phương Thuý khiến giới đầu tư trầm trồ khi hé lộ danh mục chứng khoán

14:37 | 12/07/2019

3,182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dẫn bài viết của Dân trí trên trang cá nhân để “ăn mừng” với diễn biến cổ phiếu VCB, Mai Phương Thuý đồng thời tiết lộ đầy bất ngờ: đầu tư chính là “nghề chính” và giúp cô “kiếm nhiều tiền”.

Thị trường chứng khoán vẫn tiếp tục duy trì được trạng thái tăng trong phiên giao dịch sáng nay (12/7). Cụ thể, VN-Index tăng 2,53 điểm tương ứng 0,26% lên 981,16 còn HNX-Index tăng 0,31 điểm tương ứng 0,29% lên 106,32 điểm.

Thị trường giằng co với 287 mã tăng, 50 mã tăng trần, cách biệt không đáng kể so với 269 mã giảm và 42 mã giảm sàn.

Thanh khoản cầm chừng tại mức 74,81 triệu cổ phiếu tương ứng 1.685,82 tỷ đồng trên HSX và 15,06 triệu cổ phiếu tương ứng 218,68 tỷ đồng trên HNX.

Cổ phiếu ngân hàng tiếp tục diễn biến tốt và hỗ trợ VN-Index. Trong top 10 mã ảnh hưởng tích cực tới chỉ số chính có VCB, BID, MBB, CTG. Ngoài ra, SAB, GAS, HPG, VIC cũng đang tăng giá trong phiên sáng cuối tuần.

Chiều ngược lại, VNM, BHN, LGC, MSN, VJC, HNG, ROS lại giảm giá, trong đó, LGC giảm sàn. Tuy nhiên, tình trạng giảm tại những mã này không gây áp lực quá lớn đến VN-Index.

Mai Phương Thuý khiến giới đầu tư trầm trồ khi hé lộ danh mục chứng khoán
Mai Phương Thuý tỏ ra phấn khích với đà tăng cổ phiếu VCB

Cổ phiếu VCB của Ngân hàng Vietcombank sáng nay có lúc bị chốt lời và về mức 73.700 đồng nhưng sau đó đã tăng trở lại, tạm kết phiên sáng tại mức 74.400 đồng. Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại, mã này vẫn chưa ngừng thiết lập đỉnh mới.

Một thông tin bên lề khá thú vị được nhiều nhà đầu tư nhắc tới trong sáng nay đó là chia sẻ của hoa hậu Mai Phương Thuý, còn được biết đến là một nhà đầu tư chứng khoán có ảnh hưởng, một đại gia trong giới showbiz Việt. Cô dẫn chính bài viết của Dân trí trên trang cá nhân đồng thời tiết lộ đầu tư chính là “nghề chính” của mình và giúp cô “kiếm nhiều tiền”.

Cách đây 1 tháng, nàng hậu từng cho biết, cô mua vào cổ phiếu VCB tại khoảng giá 40.000-50.000 đồng và khẳng định sẽ “ôm hàng” đến khi đạt mốc trên 80.000 đồng/cổ phiếu (tức kỳ vọng lãi gấp 2 lần) trong khi nhiều nhà đầu tư khác đã chốt lãi tại “ga” hơn 60.000 đồng.

Trong một lần khác, Mai Phương Thuý cũng từng đề cập đến cổ phiếu MWG của Thế Giới Di Động và đưa ra những đánh giá cá nhân của mình về cổ phiếu này. Theo nhận định của cô thì MWG đáng “bán nhà để mua cũng yên tâm”.

Mai Phương Thuý khiến giới đầu tư trầm trồ khi hé lộ danh mục chứng khoán
Mai Phương Thuý khá thoải mái khi để lộ danh mục đầu tư của mình (ảnh: FBNV)

Hoa hậu Việt Nam 2010 cũng khá thoải mái khi hé lộ danh mục đầu tư của mình. Trong danh mục cổ phiếu mà cô nắm giữ, ngoài VCB của Vietcombank, MWG của Thế Giới Di Động còn có VJC của VietJet Air; HPG của Hoà Phát. Danh mục đều là cổ phiếu bluechip khiến không ít nhà đầu tư phải trầm trồ. Qua sát diễn biến giá của những mã cổ phiếu này có thể thấy, Mai Phương Thuý khá “mát tay” trong đầu tư.

HPG sáng nay tăng 1,86% lên 21.950 đồng/cổ phiếu và hiện đang thu hẹp biên độ giảm trong thời gian gần đây.

MWG của Thế giới Di động hôm qua bị chốt lời, mất 0,41% thì sáng nay đã kịp “đòi lại” 0,51% lên 98.500 đồng. Với giá hiện tại, MWG đã tăng giá gần 10% trong vòng 1 tháng và tăng gần 22% so với 3 tháng trước.

VJC của VietJet tạm ghi nhận phiên giảm thứ hai cũng do hoạt động chốt lời của nhà đầu tư, rớt 0,46% còn 130.700 đồng. Tuy nhiên, xét trong khoảng thời gian 3 tháng trở lại đây, mã này vẫn đạt được mức tăng gần 16%.

Tất nhiên hiệu quả đầu tư của Mai Phương Thuý còn phải dựa vào mức giá mua của cô đối với những cổ phiếu cụ thể. Song thông tin một hoa hậu tài sắc coi đầu tư tài chính là “nghề chính” của mình và giúp cô gặt lãi lớn cho thấy những góc cạnh khá thú vị và đầy hấp dẫn của lĩnh vực này.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, áp lực bán đã tỏ ra suy yếu trong phiên hôm qua và dòng tiền bắt đầu cho thấy dấu hiệu quay lại thị trường thông qua nhóm cổ phiếu bluechips. Bên cạnh đó, các thông tin vĩ mô thế giới cũng như trong nước bắt đầu cho thấy sự ổn định trong nửa cuối năm 2019.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị tìm kiếm cơ hội đầu tư ngắn hạn với nhóm cổ phiếu dẫn dắt, ưu tiên lựa chọn những doanh nghiệp có dự kiến kết quả kinh doanh tốt trong quý 2/2019 và được hưởng lợi từ những hiệp định thương mại đã ký kết trong thời gian qua.

Theo Dân trí

Mai Phương Thuý bất ngờ “gây sốt” khi cổ phiếu VCB liên tục lập đỉnh giá
Sốc với mức tăng “hoa mắt, chóng mặt” của một cổ phiếu!
Những bất ngờ lớn từ ông Phạm Nhật Vượng và tin đáng chú ý tại Vingroup
Nữ đại gia hàng không giàu nhất nước “bắn tin” thương vụ “khủng” trên 3.000 tỷ đồng
“Vua thép” và vợ củng cố quyền lực, hơn 19.000 tỷ đồng trong tay
Rục rịch thương vụ “khủng”, bầu Đức sắp thu về cả nghìn tỷ đồng “tiền tươi”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,991.20 16,152.73 16,671.80
CAD 17,643.86 17,822.08 18,394.80
CHF 28,112.98 28,396.95 29,309.49
CNY 3,381.46 3,415.62 3,525.91
DKK - 3,560.26 3,696.79
EUR 26,373.39 26,639.79 27,820.94
GBP 31,220.81 31,536.17 32,549.59
HKD 3,071.75 3,102.78 3,202.49
INR - 291.88 303.56
JPY 167.43 169.13 177.22
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,615.90 5,738.68
NOK - 2,216.23 2,310.44
RUB - 255.44 282.78
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,318.58 2,417.14
SGD 18,376.09 18,561.71 19,158.19
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 12/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,513.00 26,619.00 27,732.00
GBP 31,416.00 31,542.00 32,526.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,204.00
CHF 28,283.00 28,397.00 29,283.00
JPY 168.10 168.78 176.66
AUD 16,088.00 16,153.00 16,657.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,114.00
THB 708.00 711.00 743.00
CAD 17,750.00 17,821.00 18,365.00
NZD 14,814.00 15,318.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 12:00