Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giới đầu tư “đặt cược” vào vợ chồng “vua tôm”

14:19 | 18/07/2019

984 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có vẻ như cổ đông Minh Phú đang đặt cược vào giai đoạn nửa cuối năm sẽ mang lại nguồn thu lớn cho "vua tôm". Bởi kết thúc 6 tháng đầu năm, doanh số xuất khẩu của Minh Phú mới chỉ đạt 33% kế hoạch năm.

Lực cầu suy yếu trong phiên giao dịch sáng nay (18/7) đã khiến các chỉ số hầu như diễn biến dưới đường tham chiếu. VN-Index mất 4,27 điểm tương ứng 0,43% còn 978,3 điểm còn HNX-Index mất 0,4 điểm, tương ứng 0,38% còn 106,17 điểm.

Số mã giảm trên toàn thị trường lấn át so với số mã tăng giá. Có tổng cộng 323 mã giảm, 31 mã giảm sàn so với 220 mã tăng và 28 mã tăng trần.

Thanh khoản thị trường thu hẹp. Trên HSX có 72,73 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.508,28 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 13,43 triệu cổ phiếu tương ứng 204,76 tỷ đồng.

Sáng nay, VCB hồi phục và trở thành mã có đóng góp đáng kể nhất đối với VN-Index. Mã này mang lại cho chỉ số 0,55 điểm. Bên cạnh đó, MWG, BHN, BID cũng có ảnh hưởng tích cực. Ngược lại, VHM, MSN, GAS, SAB lại sụt giảm và tác động tiêu cực đến diễn biến chỉ số, góp phần khiến VN-Index mất điểm.

Giới đầu tư “đặt cược” vào vợ chồng “vua tôm”
Vợ chồng "vua tôm" Lê Văn Quang

Trên sàn UPCoM, cổ phiếu MPC của tập đoàn thuỷ sản Minh Phú tăng trở lại 0,86% sau khi bị chốt lời vào hôm qua, đạt 35.100 đồng/cổ phiếu.

Có vẻ như cổ đông Minh Phú đang đặt cược vào giai đoạn nửa cuối năm sẽ mang lại nguồn thu lớn cho Minh Phú. Bởi kết thúc 6 tháng đầu năm, doanh số xuất khẩu của Minh Phú mới chỉ đạt 33% kế hoạch năm.

“Vua tôm” cho biết, các tháng tiếp theo đơn hàng sẽ tiếp tục tăng cao vì vào thời điểm mua hàng. Trong năm 2019, mục tiêu của doanh nghiệp này là xuất khẩu 77.400 tấn, đạt doanh số 850 triệu USD. Lợi nhuận sau thuế mục tiêu đạt 1.430 tỷ đồng.

Theo đánh giá của VCBS, trong bối cảnh thị trường đã ghi nhận những phiên giao dịch tích cực liền trước, những phiên điều chỉnh giảm gây ra bởi áp lực chốt lời ngắn hạn cũng là diễn biến bình thường trên thị trường.

Thanh khoản vẫn đang duy trì ổn định và chưa có sự gia tăng đột biến nào cũng tạo cơ sở để kỳ vọng xu hướng hiện tại sẽ chưa có sự đảo chiều một nhịp tăng mới sẽ sớm xuất hiện.

Theo đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu có triển vọng kinh doanh tốt trong nửa cuối năm 2019 trong danh mục và chỉ thực hiện chốt lời đối với những cổ phiếu đã đạt được mục tiêu lợi nhuận.

Theo Dân trí

Diễn biến bất ngờ, dự báo giá cổ phiếu của Mai Phương Thuý gặp “nguy cơ”
Ông Nguyễn Duy Hưng muốn thâu tóm toàn bộ “ông lớn bánh kẹo” Bibica
“Quyền lực” của cổ phiếu doanh nghiệp ông Phạm Nhật Vượng trên sàn
Chủ tịch Asanzo gửi “thỉnh nguyện thư” than khóc vì đối tác ruồng bỏ
Vợ đại gia Novaland bất ngờ muốn chi cả trăm tỷ đồng để nắm cổ phần tập đoàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 16/09/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 21:45