Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giới đầu tư “đặt cược” vào vợ chồng “vua tôm”

14:19 | 18/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Có vẻ như cổ đông Minh Phú đang đặt cược vào giai đoạn nửa cuối năm sẽ mang lại nguồn thu lớn cho "vua tôm". Bởi kết thúc 6 tháng đầu năm, doanh số xuất khẩu của Minh Phú mới chỉ đạt 33% kế hoạch năm.

Lực cầu suy yếu trong phiên giao dịch sáng nay (18/7) đã khiến các chỉ số hầu như diễn biến dưới đường tham chiếu. VN-Index mất 4,27 điểm tương ứng 0,43% còn 978,3 điểm còn HNX-Index mất 0,4 điểm, tương ứng 0,38% còn 106,17 điểm.

Số mã giảm trên toàn thị trường lấn át so với số mã tăng giá. Có tổng cộng 323 mã giảm, 31 mã giảm sàn so với 220 mã tăng và 28 mã tăng trần.

Thanh khoản thị trường thu hẹp. Trên HSX có 72,73 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.508,28 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 13,43 triệu cổ phiếu tương ứng 204,76 tỷ đồng.

Sáng nay, VCB hồi phục và trở thành mã có đóng góp đáng kể nhất đối với VN-Index. Mã này mang lại cho chỉ số 0,55 điểm. Bên cạnh đó, MWG, BHN, BID cũng có ảnh hưởng tích cực. Ngược lại, VHM, MSN, GAS, SAB lại sụt giảm và tác động tiêu cực đến diễn biến chỉ số, góp phần khiến VN-Index mất điểm.

Giới đầu tư “đặt cược” vào vợ chồng “vua tôm”
Vợ chồng "vua tôm" Lê Văn Quang

Trên sàn UPCoM, cổ phiếu MPC của tập đoàn thuỷ sản Minh Phú tăng trở lại 0,86% sau khi bị chốt lời vào hôm qua, đạt 35.100 đồng/cổ phiếu.

Có vẻ như cổ đông Minh Phú đang đặt cược vào giai đoạn nửa cuối năm sẽ mang lại nguồn thu lớn cho Minh Phú. Bởi kết thúc 6 tháng đầu năm, doanh số xuất khẩu của Minh Phú mới chỉ đạt 33% kế hoạch năm.

“Vua tôm” cho biết, các tháng tiếp theo đơn hàng sẽ tiếp tục tăng cao vì vào thời điểm mua hàng. Trong năm 2019, mục tiêu của doanh nghiệp này là xuất khẩu 77.400 tấn, đạt doanh số 850 triệu USD. Lợi nhuận sau thuế mục tiêu đạt 1.430 tỷ đồng.

Theo đánh giá của VCBS, trong bối cảnh thị trường đã ghi nhận những phiên giao dịch tích cực liền trước, những phiên điều chỉnh giảm gây ra bởi áp lực chốt lời ngắn hạn cũng là diễn biến bình thường trên thị trường.

Thanh khoản vẫn đang duy trì ổn định và chưa có sự gia tăng đột biến nào cũng tạo cơ sở để kỳ vọng xu hướng hiện tại sẽ chưa có sự đảo chiều một nhịp tăng mới sẽ sớm xuất hiện.

Theo đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu có triển vọng kinh doanh tốt trong nửa cuối năm 2019 trong danh mục và chỉ thực hiện chốt lời đối với những cổ phiếu đã đạt được mục tiêu lợi nhuận.

Theo Dân trí

Diễn biến bất ngờ, dự báo giá cổ phiếu của Mai Phương Thuý gặp “nguy cơ”
Ông Nguyễn Duy Hưng muốn thâu tóm toàn bộ “ông lớn bánh kẹo” Bibica
“Quyền lực” của cổ phiếu doanh nghiệp ông Phạm Nhật Vượng trên sàn
Chủ tịch Asanzo gửi “thỉnh nguyện thư” than khóc vì đối tác ruồng bỏ
Vợ đại gia Novaland bất ngờ muốn chi cả trăm tỷ đồng để nắm cổ phần tập đoàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,500 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,400 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.200 82.800
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 81.200 82.800
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 81.200 82.800
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 81.200 82.800
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.200 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.100 81.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.020 81.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.180 81.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.620 75.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.180 61.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.440 55.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.990 53.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.660 48.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.820 34.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.460 30.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.780 27.180
Cập nhật: 13/11/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 8,340
Trang sức 99.9 7,950 8,330
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,350
Miếng SJC Thái Bình 8,080 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,080 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,080 8,430
Cập nhật: 13/11/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,165.07 16,328.35 16,852.24
CAD 17,697.14 17,875.90 18,449.44
CHF 28,019.46 28,302.49 29,210.57
CNY 3,414.92 3,449.41 3,560.09
DKK - 3,545.49 3,681.27
EUR 26,248.79 26,513.93 27,688.14
GBP 31,616.57 31,935.93 32,960.58
HKD 3,175.15 3,207.23 3,310.13
INR - 299.47 311.44
JPY 158.95 160.55 168.19
KRW 15.57 17.30 18.77
KWD - 82,230.59 85,518.36
MYR - 5,653.88 5,777.21
NOK - 2,244.02 2,339.30
RUB - 246.19 272.53
SAR - 6,727.40 6,996.38
SEK - 2,281.30 2,378.17
SGD 18,474.23 18,660.84 19,259.57
THB 643.43 714.93 742.31
USD 25,130.00 25,160.00 25,480.00
Cập nhật: 13/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 13/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25480
AUD 16226 16326 16897
CAD 17810 17910 18462
CHF 28309 28339 29142
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26477 26577 27452
GBP 32006 32056 33159
HKD 0 3240 0
JPY 161.51 162.01 168.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18559 18689 19411
THB 0 673.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 03:00