Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 6/6: Nhập siêu bất ngờ quay trở lại

20:00 | 06/06/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá xăng dầu đồng loạt giảm; Nhập siêu bất ngờ quay trở lại; Việt Nam là thị trường cung cấp sầu riêng lớn thứ 2 cho Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/6.
Tin tức kinh tế ngày 6/6: Nhập siêu bất ngờ quay trở lại
Nhập siêu bất ngờ quay trở lại trong tháng 5/2024 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2368,72 USD/ounce, tăng 40,95 USD so với cùng thời điểm ngày 5/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,48-77,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 910.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,88-77,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 800.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77-77,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 700.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/6.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm

Trên cơ sở điều hành của liên bộ Công Thương - Tài chính, các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh giá xăng dầu kể từ 15 giờ hôm nay (6/6).

Theo đó, giá xăng E5 giảm 610 đồng/lít, giá bán là 21.140 đồng/lít. Giá xăng RON 95 giảm 540 đồng, giá bán về mức 21.970 đồng/lít.

Giá dầu diesel cũng được điều chỉnh giảm 320 đồng/lít, giá bán ở mức 19.420 đồng/lít.

Ở kỳ điều hành hôm nay, liên bộ Công Thương - Tài chính không trích và cũng không chi sử dụng từ Quỹ bình ổn giá với các mặt hàng xăng dầu.

Việt Nam tiếp tục là đối tác xuất khẩu gạo lớn nhất vào Philippines

Thương vụ Việt Nam tại Philippines dẫn số liệu mới nhất từ Cục Thực vật (Bureau of Plant Industry), Bộ Nông nghiệp Philippines cho biết, tính từ ngày 1/1 đến hết ngày 23/5/2024, tổng lượng gạo nhập khẩu của Philippines tăng 20,3% so với 5 tháng đầu năm 2023, đạt mức 1,97 triệu tấn, cao hơn khá nhiều so với mức nhập khẩu 1,64 triệu tấn trong 5 tháng đầu năm 2023.

Việt Nam vẫn là đối tác xuất khẩu gạo lớn nhất của Philippines. Kể từ ngày 1/1/2024 đến 23/5/2024, gạo Việt Nam xuất khẩu sang Philippines đạt 1,44 triệu tấn, chiếm 72,9% trong tổng số gạo nhập khẩu của Philippines. Đứng thứ hai là Thái Lan xuất khẩu sang Philippines đạt 300.227,24 tấn, tiếp theo là Parkistan đạt 144.834,50 tấn, Myanmar đạt 65.080 tấn. Phần còn lại nhập khẩu từ Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Italia và Tây Ban Nha.

Nhập siêu bất ngờ quay trở lại

Theo Tổng cục Thống kê, mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng khá cao nhưng đáng chú ý là trong tháng 5/2024, nhập khẩu tăng mạnh hơn, dẫn tới cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu trong tháng 5/2024. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 5/2024 ước đạt 33,81 tỷ USD, tăng 12,8% so với tháng trước và tăng mạnh tới 29,9% so với cùng kỳ năm trước. Vì vậy, nhập siêu quay trở lại trong tháng 5/2024 với mức 1 tỷ USD, sau thời gian dài xuất siêu.

Theo các chuyên gia, nhập siêu quay trở lại là điều đáng quan tâm nhưng có thể kỳ vọng, nhập siêu do nhập khẩu thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất tăng mạnh là chỉ báo cho thấy sản xuất công nghiệp sẽ phục hồi tích cực hơn trong thời gian tới.

Việt Nam là thị trường cung cấp sầu riêng lớn thứ 2 cho Trung Quốc

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 4 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu quả sầu riêng tươi (mã HS 08106000) của Trung Quốc đạt 202,5 nghìn tấn, trị giá 1,09 tỷ USD, giảm 35,2% về lượng và giảm 32% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Giá sầu riêng tươi nhập khẩu trung bình trong 4 tháng đầu năm 2024 đạt 5.394,6 USD/tấn, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2023.

Thái Lan là thị trường cung cấp sầu riêng tươi lớn nhất cho Trung Quốc, tuy nhiên trong 4 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu sầu riêng tươi của Trung Quốc từ thị trường này giảm mạnh. Tỷ trọng nhập khẩu sầu riêng tươi từ Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2024 giảm xuống còn 60% trong tổng lượng nhập khẩu, giảm 26,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2023.

Việt Nam là thị trường cung cấp sầu riêng tươi lớn thứ 2 cho Trung Quốc. Đáng chú ý, Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu sầu riêng tươi từ thị trường Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2024, đạt 79,3 nghìn tấn, trị giá 369,8 triệu USD, tăng 91,% về lượng và tăng 81,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023; chiếm 39,2% tổng lượng sầu riêng tươi Trung Quốc nhập khẩu, tăng 25,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 5/6: Thu ngân sách từ nhà đất tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 5/6: Thu ngân sách từ nhà đất tăng vọt

Thu ngân sách từ nhà đất tăng vọt; Doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận vốn vay; Áp dụng hóa đơn điện tử với kinh doanh golf từ ngày 1/8… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 23:00