Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 27/8: Chuối Việt Nam chiếm thị phần lớn nhất tại Trung Quốc

21:23 | 27/08/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chuối Việt Nam chiếm thị phần lớn nhất tại Trung Quốc; Xuất khẩu sắt thép sang Mỹ tăng mạnh; Giá USD ngân hàng thấp nhất 5 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/8.
Tin tức kinh tế ngày 27/8: Chuối Việt Nam chiếm thị phần lớn nhất tại Trung Quốc
Chuối Việt Nam chiếm thị phần lớn nhất tại Trung Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2508,1 USD/ounce, giảm 6,56 USD so với cùng thời điểm ngày 26/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/8.

Chuối Việt Nam chiếm thị phần lớn nhất tại Trung Quốc

Theo Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu chuối của Trung Quốc đạt trên 957 nghìn tấn, trị giá 486 triệu USD, giảm 4,6% về lượng và giảm 22,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, Trung Quốc tăng nhập khẩu chuối từ các thị trường Việt Nam, Ecuador, Lào, Mexico, Thái Lan, nhưng giảm nhập khẩu từ Philippines và Campuchia.

Trong nửa đầu năm nay, Việt Nam là nước cung cấp chuối lớn nhất cho thị trường Trung Quốc. Đã có 420 nghìn tấn chuối của Việt Nam được xuất khẩu vào Trung Quốc, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm gần một nửa lượng chuối nhập khẩu vào thị trường này.

Xuất khẩu sầu riêng đạt 1,8 tỷ USD trong 8 tháng

Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT) dự kiến, 8 tháng năm 2024, xuất khẩu rau quả của Việt Nam ước đạt 4,5 - 4,6 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, ngành sầu riêng đóng góp quan trọng trong sự tăng trưởng mạnh mẽ đó. Kim ngạch xuất khẩu sầu riêng 8 tháng ước đạt trên 1,8 tỷ USD; đóng góp 40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả.

Trung Quốc hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nông sản Việt Nam, trong đó Việt Nam đang là thị trường cung cấp sầu riêng tươi lớn thứ 2 cho Trung Quốc. Năm 2023, Việt Nam xuất khẩu khoảng 500.000 tấn sầu riêng tươi, đạt kim ngạch 2,3 tỷ USD, trong đó 90% xuất khẩu sang Trung Quốc.

Xuất khẩu sắt thép sang Mỹ tăng mạnh

The số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm 2024 đến ngày 15/8, Việt Nam đã xuất khẩu được 8,05 triệu tấn sắt thép các loại, tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Giá sắt thép xuất khẩu trung bình lũy kế từ đầu năm 2024 đến ngày 15/8 giảm 5,6% YoY, còn 732,9 USD/tấn. Điều này kéo kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam chỉ tăng 13% so với cùng kỳ, đạt 5,9 tỷ USD.

Tại các thị trường, theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, lũy kế 7 tháng đầu năm 2024 Mỹ là thị trường xuất khẩu sắt thép lớn nhất của Việt Nam với 1,11 triệu tấn, tăng 89% so với cùng kỳ năm trước.

Italy là thị trường xuất khẩu sắt thép lớn thứ hai của Việt Nam với 922.692 tấn, tuy nhiên so với cùng kỳ lại giảm 12%. Campuchia đứng vị trí thứ 3 với 674.948 tấn, tăng 2,9% YoY.

Giá USD ngân hàng thấp nhất 5 tháng

Ngày 27/8, tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam so với USD được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đưa ra ở mức 24.224 đồng/USD, giảm 30 đồng so với phiên giao dịch liền trước. Sở Giao dịch NHNN vẫn giữ nguyên giá niêm yết mua - bán đồng bạc xanh ở mức 23.400 - 25.450 đồng/USD.

Đáng chú ý, trong phiên chiều nay, giá bán ra USD tại một số ngân hàng đã về dưới mốc 25.000 đồng/USD, mức thấp nhất kể từ đầu tháng 4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 25/10/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 25/10/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 06:45