Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiền tệ của các thị trường mới nổi mất giá dây chuyền vì khủng hoảng Argentina

23:06 | 02/09/2018

585 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo đà lao dốc không phanh của đồng Peso của Argentina, nhiều đồng tiền của các quốc gia mới nổi cũng đang mất giá như đồng Lira của Thổ Nhĩ Kỳ, Rupiah của Indonesia hay Rupee của Ấn Độ…
tien te cua cac thi truong moi noi mat gia day chuyen vi khung hoang argentina

Riêng trong phiên giao dịch ngày 30/8, đồng Peso đã mất gần 12% giá trị cho dù Ngân hàng trung ương Argentina nâng lãi suất lên mức cao nhất thế giới 60% để hỗ trợ tỷ giá.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, đồng Lira vẫn duy trì xu hướng giảm mạnh từ đầu năm nay, mất gần 3% trong phiên ngày 30/8. Đây cũng là phiên giảm thứ tư liên tiếp của đồng Lira.

Tại khu vực châu Á, đồng Rupee của Ấn Độ chạm mức thấp kỷ lục mới so với đồng USD trong ngày 31/8, nâng tổng mức giảm từ đầu năm lên hơn 11%. Đồng Rupiah hiện đứng ở mức thấp nhất trong gần 3 năm.

Một báo cáo của DBS ngày 31/8 chỉ ra rằng: "Các thị trường mới nổi sẽ tiếp tục chịu sức ép từ cuộc khủng hoảng của đồng Peso Argentina và đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ". So với đồng USD, đồng Peso đã giảm giá hơn 45% từ đầu năm đến nay.

"Argentina đã nâng lãi suất lên mức kỷ lục 60% để đối phó với tình trạng lạm phát hai con số, nhưng mức lãi suất này sẽ khiến suy thoái kinh tế trở nên trầm trọng hơn. Cộng thêm thâm hụt ngân sách/tài khoản vãng lai chiếm khoảng 5% GDP, điều này dẫn đến nguy cơ vỡ nợ của chính phủ Argentina ngày càng lớn", báo cáo viết.

Chỉ số MSCI Emerging Markets Currency Index, một thước đo tỷ giá của đồng tiền các thị trường mới nổi, đã giảm 2,1% trong tháng 8, nâng tổng mức giảm từ đầu năm lên 5,1%.

Cuộc khủng hoảng tiền tệ có thể dẫn đến những tổn thất tiếp theo cho các thị trường mới nổi tại châu Á. Những đồng tiền yếu nhất tại châu Á như đồng Rupee của Ấn Độ, Rupiah của Indonesia và Peso của Phillippines dự kiến sẽ chịu tổn thương nhiều nhất.

"Tại châu Á, một số đồng tiền đang phải đối mặt với sức nóng từ cuộc khủng hoảng của Thổ Nhĩ Kỳ và Argentina, dù không phải là quá lớn. Tuy nhiên, tình cảnh này thực sự đòi hỏi các ngân hàng trung ương Indonesia và Philippines phải tăng thêm lãi suất", chuyên gia kinh tế trưởng Robert Carnell thuộc ING nhận định.

Các nhà phân tích của DBS nhấn mạnh rằng "dù không miễn nhiễm hoàn toàn, các nền kinh tế mới nổi châu Á đã vững vàng hơn" trước cuộc khủng hoảng của Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ. So với đồng Peso của Argentina và Lira của Thổ Nhĩ Kỳ, mức giảm giá của các đồng Rupee, Rupiah và Peso Philippines từ đầu năm đến nay khiêm tốn hơn nhiều.

"Mặc dù vậy, châu Á không nên quá tự mãn", DBS khuyến nghị.

Theo DBS, 3 đồng tiền này "vốn đã phải vật lộn với việc Mỹ nâng lãi suất từ đầu năm nay do các nước này thâm hụt tài khóa và tài khoản vãng lai. Thậm chí, khi căng thẳng thương mại gia tăng có nguy cơ bùng nổ thành một cuộc chiến tranh thương mại trên diện rộng, khu vực châu Á đang đứng trước nguy cơ thoái vốn mạnh, dẫn tới bất ổn tài chính, nhất là tại các quốc gia có mức nợ nước ngoài cao".

Chiến lược gia Irene Cheung phụ trách khu vực châu Á của ngân hàng ANZ cho rằng giá dầu tăng cũng là một mối lo ngày càng lớn đối với châu Á, nhất là đối với các quốc gia có thâm hụt tài khoản vãng lai. Đó sẽ là một yêu tố gây sức ép nặng nề lên đồng tiền của các quốc gia mới nổi.

Giá dầu tăng sẽ làm gia tăng giá trị nhập khẩu đối với những quốc gia nhập khẩu dầu, đồng thời dẫn tới thâm hụt tài khoản vãng lai lớn hơn.

Đối với đồng tiền của các quốc gia mới nổi ở châu Á, đặc biệt là đồng Nhân dân tệ, cuộc chiến thuế quan cũng là một yếu tố gây áp lực giảm giá.

Theo dkn.tv

tien te cua cac thi truong moi noi mat gia day chuyen vi khung hoang argentina 40 tuổi giàu hơn bầu Đức: Vừa bị phạt nặng lại mất hơn 1.600 tỷ đồng vì giao dịch chui
tien te cua cac thi truong moi noi mat gia day chuyen vi khung hoang argentina Cú chốt “phút 90”, “ông trùm” hàng tiêu dùng thu ngay hàng trăm tỷ đồng
tien te cua cac thi truong moi noi mat gia day chuyen vi khung hoang argentina “Cứu” thị trường, tỷ phú Phạm Nhật Vượng có hơn 2.600 tỷ đồng trong sáng nay
tien te cua cac thi truong moi noi mat gia day chuyen vi khung hoang argentina Đại gia Trịnh Văn Quyết bất ngờ có gần 400 tỷ đồng sau chuỗi mất tiền liên tục

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,700 ▲700K 82,200 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 81,600 ▲700K 82,100 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 18/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
TPHCM - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.300 ▲500K 82.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.220 ▲500K 82.020 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.380 ▲500K 81.380 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.800 ▲450K 75.300 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.330 ▲380K 61.730 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.580 ▲340K 55.980 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.120 ▲330K 53.520 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.830 ▲300K 50.230 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.780 ▲290K 48.180 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.900 ▲200K 34.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.540 ▲190K 30.940 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.840 ▲160K 27.240 ▲160K
Cập nhật: 18/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,080 ▲60K 8,340 ▲60K
Trang sức 99.9 8,070 ▲60K 8,330 ▲60K
NL 99.99 8,120 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,070 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,170 ▲60K 8,350 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,170 ▲60K 8,350 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,170 ▲60K 8,350 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 ▲70K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 ▲70K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 ▲70K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 18/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,018.86 16,180.67 16,699.77
CAD 17,578.41 17,755.97 18,325.61
CHF 27,884.97 28,166.64 29,070.27
CNY 3,422.14 3,456.70 3,567.60
DKK - 3,524.30 3,659.27
EUR 26,092.81 26,356.37 27,523.53
GBP 31,263.38 31,579.17 32,592.28
HKD 3,178.81 3,210.92 3,313.93
INR - 299.85 311.84
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,312.62 85,603.40
MYR - 5,625.71 5,748.41
NOK - 2,247.35 2,342.77
RUB - 241.63 267.49
SAR - 6,746.43 6,994.40
SEK - 2,269.46 2,365.81
SGD 18,462.38 18,648.87 19,247.15
THB 646.00 717.78 745.27
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 18/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 18/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25502
AUD 16070 16170 16732
CAD 17675 17775 18326
CHF 28171 28201 28994
CNY 0 3472 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26294 26394 27267
GBP 31555 31605 32708
HKD 0 3240 0
JPY 160.81 161.31 167.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14679 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18526 18656 19378
THB 0 674.6 0
TWD 0 782 0
XAU 8100000 8100000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 18/11/2024 11:00