Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cú chốt “phút 90”, “ông trùm” hàng tiêu dùng thu ngay hàng trăm tỷ đồng

06:20 | 31/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên giao dịch hôm qua (30/8), với cú “bốc đầu” cuối phiên của giá cổ phiếu, tài sản trên sàn chứng khoán của “ông trùm” hàng tiêu dùng đã tăng thêm 2.265,6 tỷ đồng lên 36.626,8 tỷ đồng (gần 1,6 tỷ USD).
Cú chốt “phút 90”, “ông trùm” hàng tiêu dùng thu ngay hàng trăm tỷ đồng
Ông Nguyễn Đăng Quang được Bloomberg đánh giá là tỷ phú USD thứ 3 của Việt Nam

Chỉ số chính VN-Index của thị trường chứng khoán Việt Nam phiên hôm qua (30/8) đã có cú bứt phá đầy bất ngờ trong phiên giao dịch chiều.

Sau khi chạm ngưỡng 983 điểm vào phiên sáng qua, đến phiên chiều, đà tăng của chỉ số đã được ấn định với số mã tăng cải thiện lên 168 mã (10 mã tăng trần) so với 116 mã giảm. Chỉ số đóng cửa tại 998,07 điểm, áp sát mốc 1.000, ghi nhận tăng 9,9 điểm tương ứng 1%.

Trên sàn HNX, với 89 mã tăng (17 mã tăng trần), vượt qua số mã giảm là 71 mã, HNX-Index cũng tăng thuyết phục 0,81 điểm tương ứng 0,71% lên 113,59 điểm.

Phiên này đã đánh dấu sự trở lại của “thế lực” cổ phiếu ngân hàng. BID tăng 1.250 đồng đã góp vào mức tăng của VN-Index tới 1,33 điểm. Ngoài ra, VCB, CTG, TCB, ACB, MBB, VPB, NVB, STB, EIB “nhuốm” một màu xanh mướt.

Tuy nhiên, để tạo nên cú đột phá cuối phiên của VN-Index thì phải kể đến hai mã lớn là GAS và MSN. GAS tăng 4.100 đồng đã góp vào cho chỉ số tới 2,44 điểm.

Trong khi đó, cổ phiếu MSN của Masan Group suốt cả phiên sáng chỉ loanh quanh mốc 92.000 đồng và tăng nhẹ đầu phiên chiều. Tuy nhiên, những phút cuối phiên, mã này bất ngờ “bốc đầu” tăng mạnh 6.000 đồng tương ứng 6,6% lên 97.000 đồng/cổ phiếu và góp vào cho chỉ số tới 2,17 điểm.

Theo báo cáo quản trị công ty, tuy ông Nguyễn Đăng Quang – Chủ tịch Masan Group chỉ nắm vỏn vẹn 15 cổ phiếu MSN, tuy nhiên, thông qua Công ty Cổ phần Masan (Masan Corp), ông Nguyễn Đăng Quang được xem là cổ đông chính của Masan Group. Đây cũng chính là lý do mà hồi đầu năm nay, hãng tin Bloomberg của Mỹ đã xếp ông Quang là tỷ phú USD thứ 3 của Việt Nam.

CTCP Masan do ông Nguyễn Đăng Quang hiện vừa là Chủ tịch HĐQT vừa là Tổng giám đốc đang sở hữu 377.595.870 cổ phiếu MSN, chiếm 35,85% vốn điều lệ Masan Group.

Như vậy, trong phiên giao dịch hôm qua, với mức tăng của MSN, tài sản trên sàn chứng khoán của ông Quang đã tăng thêm 2.265,6 tỷ đồng lên 36.626,8 tỷ đồng (gần 1,6 tỷ USD).

Ở mức thị giá của MSN hiện tại, vốn hoá Masan Group đang đạt mức 102.165,2 tỷ đồng, nằm trong top 10 doanh nghiệp có quy mô lớn nhất thị trường. Tập đoàn này kinh doanh các lĩnh vực Thức ăn chăn nuôi (Proconco, Anco), hàng tiêu dùng (Omachi, Chinsu, Vinacafe,...), khoáng sản (mỏ núi Pháo), ngân hàng (Techcombank),...

Cú chốt “phút 90”, “ông trùm” hàng tiêu dùng thu ngay hàng trăm tỷ đồng
MSN có cú bứt phá mạnh trong những phút cuối phiên

Trở lại với thị trường phiên ngày hôm qua, trong khi phần lớn mã chứng khoán chuyển biến tích cực thì “ông lớn” VHM, VNM, TCH, ROS vẫn giảm giá.

Thanh khoản đạt 186,7 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 4.574,2 tỷ đồng và 52,7 triệu cổ phiếu tương ứng 793,6 tỷ đồng trên HNX. Trong đó, PVS gây bất ngờ với việc vươn lên dẫn đầu thị trường với khối lượng khớp lệnh đạt 8,6 triệu đơn vị.

Theo Dân trí

Bầu Kiên chật vật trong quyết tâm thoái sạch vốn khỏi VietBank
Bố mẹ chồng Hà Tăng mất tiền tỷ; ACV sụt giá sau kết luận về “chuyến tàu vét”
“Cứu” thị trường, tỷ phú Phạm Nhật Vượng có hơn 2.600 tỷ đồng trong sáng nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 22:00