Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Cứu” thị trường, tỷ phú Phạm Nhật Vượng có hơn 2.600 tỷ đồng trong sáng nay

14:49 | 23/08/2018

2,789 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi VN-Index chỉ tăng 2,86 điểm thì mức đóng góp của bộ ba cổ phiếu họ “Vin” là VIC, VHM, VRE đã là 3,22 điểm. Tài sản ông Phạm Nhật Vượng tại cổ phiếu VIC (bao gồm cả sở hữu trực tiếp lẫn gián tiếp) đã tăng 2.611 tỷ đồng chỉ trong một buổi sáng.
cuu thi truong ty phu pham nhat vuong co hon 2600 ty dong trong sang nay
Cổ phiếu "họ Vin" trở thành trụ cột nâng đỡ chỉ số VN-Index sáng 23/8

Với 133 mã tăng giá và 122 mã giảm trên sàn HSX sáng nay, thị trường tiếp tục chứng kiến sự giằng co của chỉ số. VN-Index đạt mức 990 điểm song sau đó lại bị bật ngược trở lại suýt chạm mức 982 điểm và tạm dừng phiên sáng tại 985,01 điểm, tăng 2,86 điểm tương ứng 0,29%.

HNX-Index tăng nhẹ 0,02% lên 110,01 điểm sau khi chỉ số kịp hồi phục sau khi rơi vào vùng giá đỏ. Sàn này hiện có 73 mã giảm và 52 mã tăng.

Điểm đáng lưu ý là thanh khoản thị trường sáng nay đã sụt giảm so với sáng hôm qua. Tổng cộng chỉ có 80,6 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX, giá trị giao dịch ở mức 1.821,7 tỷ đồng. HNX cũng chỉ có 17,5 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng 269,03 tỷ đồng.

Mức giảm sút về thanh khoản thể hiện rõ nhất ở khối lượng khớp của những mã vốn được “giao dịch khủng” như FLC, HAG, sáng nay cũng chỉ có 7,7 triệu và 4,3 triệu cổ phiếu giao dịch. Trong khi đó, thị trường cũng không chứng kiến giao dịch thoả thuận nào đáng chú ý như trường hợp SBT ngày hôm qua.

Bộ ba cổ phiếu họ “Vin” gồm VIC, VHM, VRE trở thành trụ cột giúp thị trường tăng điểm phiên sáng. VIC đóng góp cho chỉ số tới 1,39 điểm, VHM đóng góp 1,33 điểm và VRE đóng góp 0,5 điểm.

Cụ thể, sáng nay VIC tăng 1.400 đồng, VHM tăng 1.600 đồng và VRE tăng 850 đồng/cổ phiếu. Với diễn biến này, trong phiên sáng, tài sản ông Phạm Nhật Vượng tại cổ phiếu VIC (bao gồm cả sở hữu trực tiếp lẫn gián tiếp) đã tăng 2.611 tỷ đồng.

Những mã lớn khác tăng giá và cũng có tác động tích cực lên chỉ số là BID, HPG, TCB, VCB, REE, PLX và PGD.

Ở chiều ngược lại, SAB lấy đi của VN-Index 0,48 điểm, NVL cũng kéo lùi chỉ số 0,42 điểm và GAS là 0,18 điểm. Việc VNM, VJC, PME, BVH, VPB, FRT và YEG “đỏ giá” cũng góp phần khiến tình hình thị trường trở nên giằng co.

Riêng YEG sáng nay mất giá khá mạnh, giảm tới 7.100 đồng tương ứng 3,6% còn 188.400 đồng/cổ phiếu. Hôm qua, mã này cũng đã đánh rơi 2.500 đồng (tương ứng 1,3%). Thanh khoản ở YEG tuy có cải thiện nhưng so với mặt bằng thị trường là rất yếu, chưa tới 10 nghìn cổ phiếu được chuyển nhượng trong phiên sáng.

Là Chủ tịch Hội đồng quản trị và cũng là cổ đông lớn nhất của YEG (tỷ lệ sở hữu 24,28%), ông Nguyễn Ảnh Nhượng Tống sáng nay ghi nhận mất gần 53 tỷ đồng.

Công ty chứng khoán BIDV (BSC) cho rằng, thị trường đang trong trạng thái tích lũy ngắn hạn trong khi chờ đợi các thông tin hỗ trợ mới để bức phá về mốc 1.000 điểm trong phiên sau. Nhà đầu tư được khuyến nghị nên tiếp tục theo dõi các diễn biến về căng thẳng thương mại Mỹ - Trung trong tuần này để mở vị thế khi có thông tin tích cực.

Theo Dân trí

cuu thi truong ty phu pham nhat vuong co hon 2600 ty dong trong sang nayThị trường thoát hiểm, “bà trùm thuỷ sản” rơi mất cả trăm tỷ đồng
cuu thi truong ty phu pham nhat vuong co hon 2600 ty dong trong sang nayĐại gia Trịnh Văn Quyết bất ngờ có gần 400 tỷ đồng sau chuỗi mất tiền liên tục
cuu thi truong ty phu pham nhat vuong co hon 2600 ty dong trong sang nayÔng chủ mới của Sabeco bất ngờ mất hơn 1.300 tỷ đồng sáng nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 23/09/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 00:03
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 23/09/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 23/09/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 00:03