Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông chủ mới của Sabeco bất ngờ mất hơn 1.300 tỷ đồng sáng nay

15:20 | 21/08/2018

612 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu của Sabeco đã có chuỗi giao dịch ổn định không hề có phiên nào giảm kể từ 7/8, trong đó có 3 phiên đứng giá và 7 phiên tăng. Thế nhưng, sáng nay, mã này lại giảm khá mạnh 4.000 đồng và tác động tiêu cực lên VN-Index.
Ông chủ mới của Sabeco bất ngờ mất hơn 1.300 tỷ đồng sáng nay
​Cổ phiếu SAB giảm giá bất ngờ trong phiên sáng nay khiên tài sản chứng khoán của tỷ phú Thái tạm thời giảm hơn 1.300 tỷ đồng

Sắc xanh chủ đạo đã trở lại thị trường chứng khoán sáng nay (21/8). Với 148 mã tăng giá so với 110 mã giảm, VN-Index ghi nhận mức tăng 2,11 điểm tương ứng 0,22% lên 971,73 điểm.

Trên sàn HNX, mặc dù chỉ số cũng tăng 0,43 điểm tương ứng 0,4% lên 108,49 điểm, tuy nhiên mức tăng của chỉ số lại chủ yếu dựa vào các mã vốn hoá lớn khi mà toàn sàn chỉ có 59 mã tăng so với 71 mã giảm giá.

Thanh khoản thị trường duy trì mức cao. Với 2.354,75 tỷ đồng đổ vào HSX, khối lượng giao dịch trên sàn này đạt 113,46 triệu đơn vị. Còn ở HNX, con số này là hơn 16 triệu cổ phiếu và 237,32 tỷ đồng.

GAS và SAB là hai mã có tác động tiêu cực nhất lên VN-Index. GAS giảm 1.900 đồng kéo chỉ số lùi 1,13 điểm thì mức ảnh hưởng của SAB gần 0,8 điểm.

Với mức giảm 4.000 đồng tương ứng 1,9% trong sáng nay, thị giá của SAB đã lùi về 209.000 đồng/cổ phiếu. Trước đó, SAB đã có chuỗi giao dịch ổn định không hề có phiên nào giảm kể từ 7/8, trong đó có 3 phiên đứng giá và 7 phiên tăng.

Mức giảm sáng nay của SAB đã khiến tài sản chứng khoán của “ông chủ” Thái (thông qua Vietnam Beverage) sụt gần 1.375 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn tăng điểm đã có tác động lan toả đối với thị trường dù mức tăng không lớn. Cụ thể, VHM tăng 900 đồng, BID tăng 600 đồng, VNM tăng 1.300 đồng, MSN tăng 1.600 đồng, CTG tăng 300 đồng, VPB tăng 300 đồng, VCB tăng 200 đồng…. Đây hầu hết là các mã ngân hàng.

FLC sáng nay tiếp tục diễn biến tốt với giao dịch mạnh đạt 16,5 triệu cổ phiếu khớp lệnh và tăng giá 4,4%. HAG nhích nhẹ lên 7.200 đồng và cũng đang có thanh khoản tốt, gần 3,6 triệu cổ phiếu được khớp lệnh.

Bất chấp những thông tin quanh vụ thu hồi 2 dự án “tỷ đô” là Trung tâm Điện lực Kiên Lương và Cảng nước sâu Nam Du, cổ phiếu ITA của Tập đoàn Tân Tạo sáng nay vẫn tăng giá 4% và khớp lệnh mạnh 3,4 triệu đơn vị, hơn gấp đôi so với những phiên giao dịch trước.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán SHS, trong bối cảnh mà xu hướng ngắn hạn hiện tại là chưa rõ ràng và thị trường có thể sớm có một phiên bứt phá khỏi vùng tích lũy thì quyết định chưa vội giải ngân mà đứng ngoài quan sát của nhà đầu tư là có thể hiểu được.

SHS dự báo, trong phiên giao dịch 21/8, VN-Index có thể tiếp tục giằng co và rung lắc quanh ngưỡng tâm lý 970 điểm. Theo đó, nhà đầu tư ngắn hạn duy trì tỷ trọng cổ phiếu ở mức vừa phải trong giai đoạn này và quan sát thị trường để có quyết định hợp lý. Nhà đầu tư trung và dài hạn tiếp tục nắm giữ những cổ phiếu đang có vị thế tốt trong danh mục và triển vọng tăng trưởng tích cực trong thời gian tới.

Trong khi đó, Chứng khoán Vietcombank (VCBS) lại khuyến nghị nhà đầu tư cần ưu tiên mục tiêu bảo toàn thành quả trong giai đoạn hiện tại hơn là tìm kiếm lợi nhuận bằng cách “lướt sóng” ngắn hạn, cụ thể là cân nhắc đưa tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục về mức hợp lý và quản trị rủi ro danh mục cũng như tỷ lệ vay ký quỹ (margin) ở ngưỡng an toàn.

Theo Dân trí

Tỷ phú Quyết “gây bão”, cổ phiếu nhà chồng Hà Tăng… mất đà
“Bão” chứng khoán cuốn gần 1.700 tỷ đồng của người phụ nữ giàu nhất Việt Nam
Loạt tỷ phú giàu nhất nước “bốc hơi” cả nghìn tỷ đồng trong tài khoản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 12:00