Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Bão” chứng khoán cuốn gần 1.700 tỷ đồng của người phụ nữ giàu nhất Việt Nam

14:21 | 16/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong chưa đầy hai phiên giao dịch (tính đến trưa nay), VJC đã đánh mất toàn bộ thành quả đạt được trong suốt 5 phiên liên tục tăng giá trước đó, khiến giá trị tài sản cổ phiếu của CEO Nguyễn Thị Phương Thảo sụt 1.678 tỷ đồng.
“Bão” chứng khoán cuốn gần 1.700 tỷ đồng của người phụ nữ giàu nhất Việt Nam
Sắc đỏ bao trùm thị trường trước những biến động mạnh của chứng khoán toàn cầu

Sau khi rơi mạnh trong phiên 16/8, tới sáng nay, các chỉ số tiếp tục diễn biến tiêu cực. Với chỉ 70 mã tăng trong khi có đến 179 mã giảm giá, chỉ số VN-Index của sàn HSX đã kết thúc phiên sáng với mức giảm mạnh 11,31 điểm tương ứng 1,18% xuống còn 950,06 điểm.

HNX-Index cũng giảm 1,34 điểm tương ứng 1,24% còn 106,68 điểm do có số mã giảm gấp đôi số mã tăng (82 mã giảm và 43 mã tăng).

Nhóm dầu khí tiếp tục bị bán mạnh. GAS giảm 3.700 đồng, PLX giảm 1.700 đồng, PVD giảm 850 đồng, PVB, PVE, PVS… “đỏ sàn”. Tương tự với nhóm cổ phiếu ngân hàng và chứng khoán.

VCB mất 1.400 đồng đã kéo chỉ số VN-Index xuống 1,57 điểm. Trong khi đó, mức giảm tại GAS góp vào mức giảm chung của chỉ số 2,2 điểm. VNM, MSN, BID, VJC, CTG, TCB, HPG… cũng góp phần khiến thị trường diễn biến theo chiều hướng xấu.

Như vậy, chỉ trong chưa đầy hai phiên giao dịch (tính đến trưa nay), VJC đã đánh mất toàn bộ thành quả đạt được trong suốt 5 phiên liên tục tăng giá trước đó. Tổng mức giảm đến trưa nay của VJC là 8.300 đồng/cổ phiếu, và theo đó giá trị tài sản cổ phiếu của CEO Nguyễn Thị Phương Thảo cũng sụt mất 1.678 tỷ đồng.

VIC sáng nay giữ được mức giá xanh còn VHC tăng tới 1.000 đồng. Song chừng đó vẫn chưa đủ để chứng khoán trong nước sáng nay có thể đảo chiều giữa bối cảnh thị trường quốc tế lao đao trước căng thẳng thương mại ngày càng leo thang giữa Mỹ và các đối tác.

Trong ngày hôm qua, Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Tayyip Erdoga đã tuyên bố tăng gấp đôi thuế với một số hàng Mỹ nhập khẩu còn Trung Quốc đệ đơn phản đối các chính sách thương mại của Mỹ lên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Thanh khoản thị trường cũng đã cho thấy sự chững lại và thận trọng hơn của giới đầu tư trong quyết định giải ngân mới. Toàn sàn HSX chỉ có 91,8 triệu cổ phiếu giao dịch, giá trị giao dịch 2.148 tỷ đồng và trên HNX chỉ có 28,2 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng 431,8 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán HSC, phiên bán tháo bất ngờ vừa qua có vẻ đã khẳng định rằng những nhà đầu tư tích cực tham gia thị trường trong thời gian này chủ yếu là đầu tư ngắn hạn và sẵn sàng chốt lời khi có thể. Đây là đặc điểm của thị trường trong đó lực mua của khối ngoại không được chắc chắn.

Việc thiếu lực mua vào ổn định của khối ngoại luôn là điểm yếu của đợt tăng gần đây và điểm yếu này đã bộc lộ trong phiên hôm qua.

Trong khi đó, theo đánh giá của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), tuy các chỉ số vẫn đang nằm trên ngưỡng hỗ trợ quan trọng (960 với VN-Index và 108 với HNX-Index), nhưng một phiên giảm điểm mạnh như hôm qua khiến xu hướng tăng mới hình thành đã bị thử thách và nghi ngờ.

Nhà đầu tư được khuyến nghị cần thận trọng và chủ động giảm tỷ lệ cổ phiếu nếu như các chỉ số tiếp tục giảm dưới các ngưỡng hỗ trợ.

Theo Dân trí

Loạt tỷ phú giàu nhất nước “bốc hơi” cả nghìn tỷ đồng trong tài khoản
Vừa sang tháng “cô hồn”, đại gia Bản Việt đã có thêm hơn 170 tỷ đồng
Nhà đại gia Chu Thị Bình “mất tiền”, ông Bùi Thành Nhơn thắng lớn
Nhận "hung tin" từ Đà Nẵng, cổ phiếu nhà Cường đô la rớt giá thảm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24800 24800 25464
AUD 16280 16380 16950
CAD 17879 17979 18536
CHF 28841 28871 29678
CNY 0 3510.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26921 27021 27893
GBP 32327 32377 33495
HKD 0 3280 0
JPY 162.38 162.88 169.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14931 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18735 18865 19592
THB 0 694.6 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 15:00