Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Trịnh Văn Quyết bất ngờ có gần 400 tỷ đồng sau chuỗi mất tiền liên tục

13:54 | 22/08/2018

1,493 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
ROS và FLC sáng nay có diễn biến tích cực: ROS hồi phục mạnh trở lại sau chuỗi giảm 5 phiên liên tục còn FLC vẫn đạt thanh khoản tốt, tăng giá 2%. Trong khi đó, nhiều cổ phiếu đã bị chốt lời sau cú bật mạnh của VN-Index ngày hôm qua.
Đại gia Trịnh Văn Quyết bất ngờ có gần 400 tỷ đồng sau chuỗi mất tiền liên tục
Cổ phiếu các doanh nghiệp của ông Trịnh Văn Quyết có buổi sáng giao dịch thuận lợi

Sau phiên phục hồi mạnh ngày hôm qua, sáng nay (22/8), diễn biến VN-Index thuận lợi với phần lớn mã cổ phiếu trên sàn HSX tăng giá. Cụ thể, nhờ có 166 mã tăng so với 100 mã giảm, chỉ số chính của thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận tăng 3,65 điểm, tương ứng 0,37% lên 982,86 điểm.

Tuy nhiên, sự chững lại của chỉ số sau khi đã gần chạm 987 điểm cho thấy có những giằng co mạnh mẽ trong tâm lý nhà đầu tư. Không ít mã đã bị chốt lời, trong đó có cả những mã lớn nên đã phần nào kìm hãm thị trường.

VNM sáng nay giảm 900 đồng đã khiến chỉ số bị kéo lùi 0,4 điểm. Bên cạnh đó, còn có MWG giảm 1.000 đồng, PNJ cũng giảm 1.000 đồng, SAB giảm tới 2.000 đồng. VCB và CTG cũng giảm giá trong khi các mã ngân hàng khác như STB, MBB và VPB lại tăng không đáng kể.

GAS có biểu hiện tốt (tăng 2.100 đồng) và đã góp vào mức tăng của VN-Index tới 1,25 điểm. BVH, MSN, VIC, VHM, HPG, PLX… cũng tăng giá.

Cổ phiếu ROS của FLC Faros sáng nay bất ngờ hồi phục mạnh 1.000 đồng tương ứng 2,4% lên 42.450 đồng sau khi đã để mất giá liên tục trong 5 phiên liên tục từ 15/8 đến 21/8.

Với mức phục hồi này, tài sản tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã “lấy lại” được hơn 382 tỷ đồng trong sáng nay tại tài khoản cổ phiếu ROS.

Một mã cổ phiếu khác liên quan đến vị đại gia này là FLC cũng đang có diễn biến rất tích cực. FLC tăng 2% lên 6.730 đồng và có thể đây sẽ là phiên tăng thứ 3 liên tục của mã này.

Đây cũng là mã thường xuyên có thanh khoản cao nhất thị trường. Khớp lệnh sáng nay của FLC đạt 13,4 triệu đơn vị. Trong hai phiên trước, khớp lệnh tại FLC đạt lần lượt 20,6 triệu và 23,3 triệu đơn vị.

Với 2.590 tỷ đồng đổ vào sàn HSX, sáng nay, trên sàn này có 122,16 triệu cổ phiếu được giao dịch. Trong khi đó, con số này tại HNX là 23,89 triệu cổ phiếu tương ứng 371,89 tỷ đồng. Nhìn chung, thanh khoản đã có sự cải thiện đáng kể so với những phiên giao dịch trước đó.

Trên HNX, SHB giảm 100 đồng và ACB đứng giá. Tổng cộng có tới 67 mã giảm so với chỉ có 53 mã tăng, thế nhưng chỉ số HNX-Index vẫn trụ được ở mức tham chiếu 110,03 điểm. “Công” này là nhờ vào mức tăng tích cực tại VCS và VGC. Ngoài ra, PVX tăng trần, HUT, NVB, VCG… tăng giá cũng đã có tác động tích cực lên chỉ số.

Về phiên giao dịch này, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, chỉ số VN-Index sẽ tiếp cận vùng kháng cự 980-983 điểm, tuy nhiên với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các cổ phiếu ngân hàng, VN-Index sẽ dễ dàng vượt qua ngưỡng kháng cự này. Nhóm ngân hàng sẽ tiếp tục là nhóm cổ phiếu dẫn dắt thị trường trong phiên tiếp theo.

Còn chứng khoán SHS lại đưa ra khuyến nghị với nhà đầu tư ngắn hạn đang có tỷ trọng cổ phiếu ở mức cân bằng, đó là, có thể tận dụng đà tăng của thị trường để chốt lời dần một phần danh mục đã mua trước đó. Nhà đầu tư trung và dài hạn tiếp tục nắm giữ những cổ phiếu đang có vị thế tốt trong danh mục và triển vọng tăng trưởng tích cực trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Ông chủ mới của Sabeco bất ngờ mất hơn 1.300 tỷ đồng sáng nay
Tỷ phú Quyết “gây bão”, cổ phiếu nhà chồng Hà Tăng… mất đà
“Bão” chứng khoán cuốn gần 1.700 tỷ đồng của người phụ nữ giàu nhất Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,209.73 16,373.46 16,899.43
CAD 17,860.00 18,040.40 18,619.91
CHF 28,492.90 28,780.71 29,705.23
CNY 3,415.51 3,450.01 3,561.37
DKK - 3,608.02 3,746.34
EUR 26,718.67 26,988.56 28,184.83
GBP 31,707.76 32,028.05 33,056.88
HKD 3,095.89 3,127.17 3,227.62
INR - 294.05 305.82
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 16.01 17.79 19.40
KWD - 80,873.30 84,109.91
MYR - 5,653.14 5,776.67
NOK - 2,278.25 2,375.07
RUB - 269.29 298.12
SAR - 6,578.20 6,841.47
SEK - 2,358.37 2,458.60
SGD 18,519.29 18,706.36 19,307.26
THB 645.58 717.31 744.81
USD 24,560.00 24,590.00 24,930.00
Cập nhật: 05/09/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16427 16477 16979
CAD 18103 18153 18613
CHF 28963 29013 29567
CNY 0 3448.6 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27146 27196 27899
GBP 32262 32312 32979
HKD 0 3185 0
JPY 170.09 170.59 176.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15136 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18780 18830 19392
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 14:45