Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Trịnh Văn Quyết bất ngờ có gần 400 tỷ đồng sau chuỗi mất tiền liên tục

13:54 | 22/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
ROS và FLC sáng nay có diễn biến tích cực: ROS hồi phục mạnh trở lại sau chuỗi giảm 5 phiên liên tục còn FLC vẫn đạt thanh khoản tốt, tăng giá 2%. Trong khi đó, nhiều cổ phiếu đã bị chốt lời sau cú bật mạnh của VN-Index ngày hôm qua.
Đại gia Trịnh Văn Quyết bất ngờ có gần 400 tỷ đồng sau chuỗi mất tiền liên tục
Cổ phiếu các doanh nghiệp của ông Trịnh Văn Quyết có buổi sáng giao dịch thuận lợi

Sau phiên phục hồi mạnh ngày hôm qua, sáng nay (22/8), diễn biến VN-Index thuận lợi với phần lớn mã cổ phiếu trên sàn HSX tăng giá. Cụ thể, nhờ có 166 mã tăng so với 100 mã giảm, chỉ số chính của thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận tăng 3,65 điểm, tương ứng 0,37% lên 982,86 điểm.

Tuy nhiên, sự chững lại của chỉ số sau khi đã gần chạm 987 điểm cho thấy có những giằng co mạnh mẽ trong tâm lý nhà đầu tư. Không ít mã đã bị chốt lời, trong đó có cả những mã lớn nên đã phần nào kìm hãm thị trường.

VNM sáng nay giảm 900 đồng đã khiến chỉ số bị kéo lùi 0,4 điểm. Bên cạnh đó, còn có MWG giảm 1.000 đồng, PNJ cũng giảm 1.000 đồng, SAB giảm tới 2.000 đồng. VCB và CTG cũng giảm giá trong khi các mã ngân hàng khác như STB, MBB và VPB lại tăng không đáng kể.

GAS có biểu hiện tốt (tăng 2.100 đồng) và đã góp vào mức tăng của VN-Index tới 1,25 điểm. BVH, MSN, VIC, VHM, HPG, PLX… cũng tăng giá.

Cổ phiếu ROS của FLC Faros sáng nay bất ngờ hồi phục mạnh 1.000 đồng tương ứng 2,4% lên 42.450 đồng sau khi đã để mất giá liên tục trong 5 phiên liên tục từ 15/8 đến 21/8.

Với mức phục hồi này, tài sản tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã “lấy lại” được hơn 382 tỷ đồng trong sáng nay tại tài khoản cổ phiếu ROS.

Một mã cổ phiếu khác liên quan đến vị đại gia này là FLC cũng đang có diễn biến rất tích cực. FLC tăng 2% lên 6.730 đồng và có thể đây sẽ là phiên tăng thứ 3 liên tục của mã này.

Đây cũng là mã thường xuyên có thanh khoản cao nhất thị trường. Khớp lệnh sáng nay của FLC đạt 13,4 triệu đơn vị. Trong hai phiên trước, khớp lệnh tại FLC đạt lần lượt 20,6 triệu và 23,3 triệu đơn vị.

Với 2.590 tỷ đồng đổ vào sàn HSX, sáng nay, trên sàn này có 122,16 triệu cổ phiếu được giao dịch. Trong khi đó, con số này tại HNX là 23,89 triệu cổ phiếu tương ứng 371,89 tỷ đồng. Nhìn chung, thanh khoản đã có sự cải thiện đáng kể so với những phiên giao dịch trước đó.

Trên HNX, SHB giảm 100 đồng và ACB đứng giá. Tổng cộng có tới 67 mã giảm so với chỉ có 53 mã tăng, thế nhưng chỉ số HNX-Index vẫn trụ được ở mức tham chiếu 110,03 điểm. “Công” này là nhờ vào mức tăng tích cực tại VCS và VGC. Ngoài ra, PVX tăng trần, HUT, NVB, VCG… tăng giá cũng đã có tác động tích cực lên chỉ số.

Về phiên giao dịch này, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, chỉ số VN-Index sẽ tiếp cận vùng kháng cự 980-983 điểm, tuy nhiên với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các cổ phiếu ngân hàng, VN-Index sẽ dễ dàng vượt qua ngưỡng kháng cự này. Nhóm ngân hàng sẽ tiếp tục là nhóm cổ phiếu dẫn dắt thị trường trong phiên tiếp theo.

Còn chứng khoán SHS lại đưa ra khuyến nghị với nhà đầu tư ngắn hạn đang có tỷ trọng cổ phiếu ở mức cân bằng, đó là, có thể tận dụng đà tăng của thị trường để chốt lời dần một phần danh mục đã mua trước đó. Nhà đầu tư trung và dài hạn tiếp tục nắm giữ những cổ phiếu đang có vị thế tốt trong danh mục và triển vọng tăng trưởng tích cực trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Ông chủ mới của Sabeco bất ngờ mất hơn 1.300 tỷ đồng sáng nay
Tỷ phú Quyết “gây bão”, cổ phiếu nhà chồng Hà Tăng… mất đà
“Bão” chứng khoán cuốn gần 1.700 tỷ đồng của người phụ nữ giàu nhất Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 19:00