Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thấy gì qua tăng trưởng "xanh" của Công ty than Nam Mẫu

16:46 | 30/10/2018

314 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Là đơn vị sản xuất than hầm lò thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đứng chân trên địa bàn thành phố Uông Bí, những năm qua, Công ty than Nam Mẫu (Than Nam Mẫu) luôn được đánh giá là đơn vị làm tốt công tác bảo vệ môi trường.

Cùng với việc tập trung đầu tư thiết bị, công nghệ đẩy mạnh sản xuất, công tác bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ lớn được Công ty thực hiện thường xuyên vì mục tiêu tăng trưởng xanh.

thay gi qua tang truong xanh cua cong ty than nam mau
Trạm xử lý nước sinh hoạt của Than Nam Mẫu.

Xác định việc đầu tư đổi mới công nghệ là việc làm thiết thực ảnh hưởng trực tiếp tới công tác bảo vệ môi trường nên thời gian qua, Công ty đã đẩy mạnh đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào khai thác than hầm lò. Hiện nay, các lò chợ của Công ty đều áp dụng công nghệ khai thác than hầm lò tiên tiến, thân thiện với môi trường vì giảm được đáng kể lượng gỗ làm cột chống lò so với những công nghệ khai thác cũ.

Cùng với đó, Công ty đã đầu tư các thiết bị khai thác, đào lò và vận tải có tính năng kỹ thuật cao phù hợp với điều kiện khai thác hầm lò ở độ sâu, vận chuyển than bằng băng tải, xe goòng để nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn cho người lao động.

Nằm trong những nỗ lực bảo vệ môi trường vì mục tiêu tăng trưởng xanh của TKV, Than Nam Mẫu đã và đang triển khai nhiều hoạt động thiết thực. Cùng với việc giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm, Công ty còn đặt mục tiêu bảo vệ môi trường tới từng đơn vị. Các khu vực khai thác đều có báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Mỗi quý một lần, Công ty tổ chức quan trắc, kiểm soát ô nhiễm để xác định chính xác mức độ ô nhiễm tại các khu vực sản xuất, sinh hoạt, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Toàn bộ khu vực khai thác than của Công ty đều thực hiện dự án hoàn nguyên môi trường.

Nước thải trong quá trình sản xuất và sinh hoạt cũng được xử lý triệt để không gây ảnh hưởng tới môi trường: Đối với nước thải sinh hoạt, Công ty đã đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động trạm xử lý nước thải sinh hoạt mặt bằng +125 công suất 600m3/ngày đêm, với tổng mức đầu tư 11,5 tỷ đồng; đối với nước thải hầm lò được xử lý qua 2 trạm xử lý nước: Trạm xử lý mức +125 công suất 200m3/giờ và trạm xử lý nước +125 giếng nghiêng công suất 1.100m3/giờ.

Để chất lượng nước thải trong quá trình sản xuất hầm lò đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định, Than Nam Mẫu đã phối hợp cùng Công ty Môi trường - TKV tiến hành lắp đặt 2 trạm quan trắc tự động chất lượng nước thải tại 2 trạm xử lý nước thải lò. Ngoài ra, xe chứa nước phun dập bụi lưu động cũng góp phần đảm bảo hạn chế triệt để lượng bụi phát ra. Các loại rác thải đã được Công ty ký hợp đồng với Công ty Môi trường - Công trình Uông Bí và Công ty Môi trường - TKV để thu gom, phân loại và xử lý triệt để.

Để công tác môi trường đi vào chiều sâu, Công ty đã đào tạo một số cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách về công tác môi trường. Đến nay, Công ty đã hoàn thiện hàng loạt quy định, quy chế về bảo vệ môi trường; giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị về lịch dọn vệ sinh môi trường, thu gom rác thải tại các khu vực sản xuất; đồng thời đưa ra những chế tài khen thưởng và kỷ luật nghiêm đối với những đơn vị thực hiện tốt và chưa tốt những quy định về bảo vệ môi trường. Điều này đã tạo nên những chuyển biến tích cực trong nhận thức cũng như hành động của cán bộ, công nhân viên về vai trò quan trọng của công tác bảo vệ môi trường đối với mục tiêu tăng trưởng xanh của Than Nam Mẫu.

thay gi qua tang truong xanh cua cong ty than nam mau Than Nam Mẫu tăng trưởng ổn định
thay gi qua tang truong xanh cua cong ty than nam mau Than Nam Mẫu: Sẽ khởi sắc trong năm 2018
thay gi qua tang truong xanh cua cong ty than nam mau Than Nam Mẫu: Đi đầu trong đổi mới công nghệ
thay gi qua tang truong xanh cua cong ty than nam mau Công ty Than Nam Mẫu đón nhận danh hiệu Anh hùng Lao động

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 20:00