Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Than Hà Lầm nâng công suất lò chợ lên 1,2 triệu tấn/năm

11:34 | 02/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Công ty CP Than Hà Lầm - Vinacomin đã tiến hành chuyển diện lò chợ CGH đồng bộ công suất 1,2 triệu tấn/năm. Đây là lò chợ cơ giới hóa (CGH) đồng bộ có công suất lớn nhất từ trước tới nay trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, được đưa vào hoạt động tại lò chợ CGH 7- 2.1 vỉa 7 giao cho Công trường Cơ giới hóa khai thác 2 quản lý khai thác.

Sau gần 2 năm đưa vào khai thác than tại lò chợ CGH 7-2.1 vỉa 7, lò chợ CGH công suất 1,2 triệu tấn than/năm đã đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả và đang dần đạt công suất thiết kế. Ngay từ khi đưa vào hoạt động, tháng cuối năm 2016 khai thác đạt 47.400 tấn, năm 2017 là 1.009.592 tấn/1 triệu tấn KH năm, và tính đến hết 7 tháng đầu năm 2018 đạt 562.662 tấn/1 triệu tấn KH năm.

than ha lam nang cong suat lo cho len 12 trieu tannam
Công nhân than Hà Lầm khai thác bằng hệ thống cơ giới tại lò chợ CGH 7 - 2.1 vỉa 7 Công trường Cơ giới hóa khai thác 2.

Cùng với lò chợ CGH công suất 600.000 tấn than/năm, 2 lò chợ CGH này đã đạt công suất thiết kế của dự án dưới mức -50 của mỏ than Hà Lầm, đóng góp sản lượng chính và quan trọng để Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất 2,7 triệu tấn than nguyên khai năm 2017 và 2,9 triệu tấn than trong năm 2018.

Thời gian này, Công ty đang tập trung nhân lực phục vụ cho công tác thu hồi thiết bị và dàn chống CGH đồng bộ công suất 1,2 triệu tấn than/năm, tại lò chợ CGH 7 - 2.1 vỉa 7 Công trường Cơ giới hóa khai thác 2, để vận chuyển toàn bộ sang lò Khởi điểm 7 - 3.1 vỉa 7 lắp đặt.

Lò chợ mới có mức -200 -:- -160 giao cho Công trường Cơ giới hóa khai thác 2 quản lý khai thác, với chiều dày vỉa khoảng 22,28m, chiều dài theo phương 465m, lò chợ được lắp đặt 102 dàn chống tương đương với 155m, trong đó có 6 dàn quá độ (ZFG 9600/23/37 mỗi dàn nặng 32 tấn, chiều cao chống 2,3 -:- 3,7m, lực chống = 9600KN) và 96 dàn chống trung gian (ZF 8400/20/32 nặng 24,5 tấn, chiều cao chống 2,0 -:- 3,2m, lực chống = 8400KN ), kết hợp cùng máy khấu liên hợp MG - 380/730-WD1 năng suất 1.600 tấn/h, thu hồi than nóc hạ trần ở đuôi dàn, vận tải bằng máng cào sau SGZ 800/630 năng suất 1.200tấn/h và máng cào trước SGZ 764/400 năng suất 800tấn/h, qua cầu truyền tải và băng co giãn.

Để triển khai việc thu hồi, vận chuyển các thiết bị lò chợ CGH 7-2.1 sang lắp đặt tại lò chợ CGH 7-3.1 vỉa 7 công suất 1,2 triệu tấn/năm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật an toàn, Công ty đã huy động 4/6 đơn vị đào lò vào thi công các hạng mục. Riêng Công trường Cơ giới hóa khai thác 2 chuẩn bị các điều kiện khấu căn chỉnh, khấu trải lưới thép kết hợp lăn cáp thép nóc lò chợ, tạo diện thu hồi giàn chống và các thiết bị trong lò chợ CGH 7-2.1 vỉa 7 chuyển sang lắp đặt tại lò chợ CGH 7-3.1 vỉa 7.

Dự kiến khoảng trung tuần tháng 10/2018 sẽ hoàn thiện công tác lắp đặt dàn chống trong lò chợ CGH 7-3.1, tổ chức khấu căn chỉnh, chạy thử thiết bị và đưa lò chợ vào hoạt động. Công ty đã thành lập các ban chỉ đạo đi 3 ca, mỗi ca có một Phó Giám đốc cùng lãnh đạo và cán bộ các phòng ban liên quan, bám sát các công việc để chỉ đạo sát sao hơn.

Đây là lần đầu tiên Than Hà Lầm tiến hành công tác thu hồi các thiết bị lò chợ CGH công suất lớn, với khối lượng lớn thiết bị to và trọng lượng rất nặng, là một thử thách không hề đơn giản, đòi hỏi phải tính toán kỹ lưỡng, tỷ mỉ đến từng chi tiết, để đưa ra những phương án và biện pháp kỹ thuật an toàn phù hợp cho từng công đoạn. Không những thế, đây là công trình lớn có tính chất rất quan trọng, đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đoàn kết nỗ lực phấn đấu lao động sáng tạo, vượt qua khó khăn của tập thể CBCN trong toàn Công ty, tự tin làm chủ công nghệ hiện đại, quyết tâm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.

Nâng công suất lò chợ bằng cơ giới hóa là công trình có ý nghĩa quan trọng của Công ty để chào mừng 82 năm Ngày Truyền thống Công nhân vùng mỏ - Truyền thống ngành Than (12/11/1936-12/11/2018), tạo bước đột phá tự tin làm chủ công nghệ, khẳng định bản lĩnh, trí tuệ và phát huy tinh thần “ Kỷ luật và Đồng tâm” của người thợ mỏ Hà lầm.

than ha lam nang cong suat lo cho len 12 trieu tannam Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương làm việc tại Than Hà Lầm
than ha lam nang cong suat lo cho len 12 trieu tannam Chủ động kiểm soát hiện tượng than tự bốc cháy
than ha lam nang cong suat lo cho len 12 trieu tannam Người thợ cả của Than Hà Lầm
than ha lam nang cong suat lo cho len 12 trieu tannam Khoa học công nghệ mang yếu tố quyết định
than ha lam nang cong suat lo cho len 12 trieu tannam Khai thông lò chợ công suất 1,2 triệu tấn/năm
than ha lam nang cong suat lo cho len 12 trieu tannam Than Hà Lầm: Chuẩn bị khai thác ở mức -300

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 19:00