Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quyết tâm đưa Việt Nam lên vị thế của một thị trường sản xuất công nghiệp

16:02 | 16/05/2019

167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Có ý kiến cho rằng, để tiếp tục tiếp sức cho kinh tế Việt Nam, Chính phủ đã, đang và sẽ tiếp tục ưu tiên đầu tư vào ngành sản xuất và cơ sở vật chất công nghiệp. Điều này cho thấy, Chính phủ rất quyết tâm để đưa Việt Nam lên một vị thế đặc biệt như một thị trường sản xuất.

Theo Bộ Công Thương, với sự hội tụ nhiều điều kiện tốt như cơ sở hạ tầng phát triển khắp cả nước, trở thành thành viên của nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương; cùng đó là chi phí ngày càng tăng cao tại các địa điểm sản xuất truyền thống như Trung Quốc, đã tạo cho Việt Nam cơ hội thu hút các tập đoàn lớn trên thế giới. Vì thế, trong chuỗi cung ứng sản xuất toàn cầu, Việt Nam đang dần trở thành một “cứ điểm” sản xuất quan trọng trong thời gian gần đây.

quyet tam dua viet nam len vi the cua mot thi truong san xuat cong nghiep
(Ảnh minh họa)

Chi phí nhân công cạnh tranh tại Việt Nam hiện là điểm thu hút chính. Lương hằng năm của nhân công sản xuất tại Việt Nam là thấp khi so sánh với thế giới. Nhân công có tay nghề tại Việt Nam có mức lương chỉ bằng một phần ba so với tại Trung Quốc.

Hơn thế nữa, Việt Nam còn có một vị trí địa lý chiến lược, góp thêm nhiều giá trị hơn khi so sánh với các quốc gia láng giềng trong ASEAN như Indonesia, Philippines... Chính vì vậy, Việt Nam đã và đang nhanh chóng chuyển mình thành một quốc gia quy tụ các nhà máy, công ty, tập đoàn sản xuất lớn trên toàn cầu.

Bên cạnh đó, các thành tố cơ bản tích cực của nền kinh tế như tăng trưởng GDP, thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và lạm phát ổn định ở mức thấp đã trở thành những tác nhân chính giúp củng cố cho vị thế cạnh tranh của Việt Nam.

Hiện Chính phủ tiếp tục đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng. Theo dự báo của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Việt Nam đang vượt các quốc gia châu Á khác, ngoại trừ Trung Quốc, về ngân sách chi tiêu cho phát triển cơ sở hạ tầng (tính trên phần trăm của GDP). Điều này sẽ hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển của các ngành công nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai.

Thêm vào đó, các nhà sản xuất hiện có cơ hội tiếp cận tốt hơn đến các thị trường xuất khẩu lớn khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại song phương và đa phương. Ở thời điểm hiện tại, Việt Nam đã có 5 hiệp định thương mại trong nội bộ ASEAN, có 6 cam kết khác được ký giữa ASEAN và các đối tác bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc và New Zealand, bên cạnh 4 hiệp định tự do thương mại song phương khác.

Nói cách khác, những hiệp ước này sẽ giúp các nhà sản xuất nước ngoài tổ chức sản xuất tại Việt Nam hiệu quả hơn nữa. Thêm nữa, các tập đoàn sản xuất tại Việt Nam sẽ có lợi thế về thuế khi xuất khẩu sang các nước thuộc các hiệp ước đã được ký kết.

M.L

quyet tam dua viet nam len vi the cua mot thi truong san xuat cong nghiepSản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm tăng 9,2%
quyet tam dua viet nam len vi the cua mot thi truong san xuat cong nghiepHướng đến mục tiêu tăng chế biến chế tạo, giảm khai khoáng
quyet tam dua viet nam len vi the cua mot thi truong san xuat cong nghiepQuý I/2019: Sản xuất công nghiệp tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2018

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 21:00