Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hướng đến mục tiêu tăng chế biến chế tạo, giảm khai khoáng

11:22 | 20/04/2019

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương dự kiến, năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng khoảng 9-10% so với năm 2018. Trong đó, công nghiệp chế biến chế tạo tăng 13% còn khai khoáng giảm bằng 91% so với năm 2018.

Năm 2018, xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp ghi dấu ấn đạt trên 200 tỷ USD, tăng 15,7% so với năm 2017 và chiếm hơn 80% tỉ trọng xuất khẩu cả nước. Trong đó, có 22 mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao trên 1 tỷ USD tăng trưởng mạnh góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp.

Trong đó, cao nhất là nhóm điện thoại và linh kiện (49 tỷ USD); dệt may (30,5 tỷ USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (29,3 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác (16,5 tỷ USD); giày dép (16,2 tỷ USD); phương tiện vận tải và phụ tùng (7,9 tỷ USD); máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (5,2 tỷ USD); sắt thép (4,5 tỷ USD); xơ sợi (4 tỷ USD).

huong den muc tieu tang che bien che tao giam khai khoang
Bộ Công thương cho biết sẽ tiếp tục phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu

Một trong những nhóm hàng tỷ đô được Bộ Công Thương đánh giá còn nhiều tiềm năng trong năm 2019 là dệt may. Theo đó, năm 2018, nhóm hàng dệt may đạt mức tăng trưởng trên hai con số, đạt 30,5 tỷ USD, tăng 16,7%. Nhóm hàng này có mức tăng trưởng cao tại các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ (tăng 11,6%), Nhật Bản (tăng 22,6%), Hàn Quốc (24,9%), Trung Quốc (tăng 39,6%), EU (9,9%).

Nhóm hàng da giày tiếp tục được kỳ vọng tăng trưởng cùng với việc Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) được ký kết. Sở dĩ nhóm hàng này được đánh giá còn nhiều dư địa bởi hiện tại Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu giày dép đứng thứ hai thế giới (sau Trung Quốc).

Theo số liệu của Bộ Công Thương, năm 2018, điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu đạt trên 49 tỷ USD, tăng khoảng 12,63% so với năm 2017, tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu. Dự kiến nhóm hàng này tiếp tục dẫn đầu các mặt hàng xuất khẩu trong những tháng đầu năm 2019 với kim ngạch đạt 6,79 tỷ USD.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng cho biết, trong năm nay, Bộ sẽ triển khai tích cực Đề án và Kế hoạch cơ cấu lại các ngành công nghiệp; tiếp tục phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu quốc gia và có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, tham gia sâu hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Đồng thời, Bộ tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỉ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỉ trọng gia công, lắp ráp đối với các sản phẩm công nghiệp được sản xuất ở Việt Nam; hoàn thiện cơ chế, chính sách để hỗ trợ sản xuất trong nước, phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng tỉ lệ nội địa hóa.

“Thời gian tới, sẽ phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu gói tín dụng ưu đãi cho các ngành công nghiệp ưu tiên; trong đó, có công nghiệp hỗ trợ để năng cao năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng cho sản phẩm công nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để nâng cao trình độ các doanh nghiệp Việt Nam và kết nối vào chuỗi sản xuất toàn cầu...”, Thứ trưởng nói.

huong den muc tieu tang che bien che tao giam khai khoangĐẩy mạnh hợp tác về công nghiệp chế tạo giữa Việt Nam - Philippines
huong den muc tieu tang che bien che tao giam khai khoangViệt Nam dẫn đầu ASEAN về chỉ số PMI
huong den muc tieu tang che bien che tao giam khai khoangVì sao chế biến, chế tạo dẫn dắt tăng trưởng công nghiệp?

Lê Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 14:00