Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý I/2019: Tổng cục Hải quan thu hơn 366 tỷ đồng cho NSNN

17:56 | 18/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, trong quý I/2019, tổng số tiền ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính là 397,7 tỷ đồng, thu vào ngân sách nhà nước (bao gồm từ năm 2018 chuyển sang) số tiền hơn 366,4 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2018, sau khi kiểm tra thông quan.     
quy i2019 tong cuc hai quan thu hon 366 ty dong cho ngan sach nha nuocTổng cục Hải quan điều chỉnh tăng thặng dư thương mại quý I lên 1,4 tỷ USD
quy i2019 tong cuc hai quan thu hon 366 ty dong cho ngan sach nha nuocQuý I/2019: Thuế tăng cao do thu từ ô tô và dầu thô nhập khẩu
quy i2019 tong cuc hai quan thu hon 366 ty dong cho ngan sach nha nuoc173 thủ tục hành chính được đưa lên Cơ chế một cửa quốc gia

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy trong quý I/2019, toàn ngành đã thực hiện kiểm tra sau thông quan 284 cuộc, trong đó có 125 cuộc tại trụ sở người khai hải quan (đạt 9% so với chỉ tiêu năm 2019, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2018), 159 cuộc tại trụ sở cơ quan hải quan.

quy i2019 tong cuc hai quan thu hon 366 ty dong cho ngan sach nha nuoc
Cán bộ Hải quan kiểm tra hàng hóa (Ảnh minh họa)

Riêng Cục Kiểm tra sau thông quan đã thực hiện kiểm tra sau thông quan 31 cuộc tại trụ sở người khai hải quan. Tổng số tiền ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính là 68,4 tỷ đồng, đã thực thu vào ngân sách Nhà nước (bao gồm từ năm 2018 chuyển sang) số tiền hơn 60,4 tỷ đồng.

Đạt được kết quả trên, Tổng cục Hải quan cho rằng vì đã triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý, theo dõi, đánh giá về doanh nghiệp trọng điểm; Triển khai các chuyên đề kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa, kho ngoại quan, điều thô nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI, mặt hàng tôn mạ, tôn màu nhập khẩu, cửa hàng miễn thuế, linh kiện ô tô.

Dự kiến, thời gian tới, Tổng cục Hải quan sẽ chú trọng thực hiện kiểm tra các trường hợp doanh nghiệp có rủi ro cao, hoạt động xuất nhập khẩu phức tạp và thực hiện sản xuất, xuất nhập khẩu tại nhiều địa phương khác nhau; kiểm tra làm mẫu các lĩnh vực, vấn đề nổi cộm để chỉ đạo, hướng dẫn Hải quan thực hiện.

Bên cạnh đó, đơn vị tiếp tục phối hợp thực hiện nâng cấp hệ thống thông tin STQ01; gia hạn và thẩm định mới doanh nghiệp ưu tiên; tiếp tục hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp về quy định, chế độ, chính sách liên quan đến kiểm tra sau thông quan.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 88,000
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 87,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 29/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 8,880
Trang sức 99.9 8,675 8,870
NL 99.99 8,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 8,890
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 29/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 02:00