Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý I/2019: Thuế tăng cao do thu từ ô tô và dầu thô nhập khẩu

16:06 | 10/04/2019

121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, số thuế thu từ ô tô và dầu thô nhập khẩu đạt 13.665 tỷ đồng, tăng 12.396 tỷ đồng (tăng 977,68%) so với cùng kỳ năm trước.    
quy i2019 thue tang cao do thu tu o to va dau tho nhap khauNgành Tài chính thực hiện gần 35 cuộc thanh, kiểm tra trong quý III.2018
quy i2019 thue tang cao do thu tu o to va dau tho nhap khauChuyện cải cách thủ tục hành chính ở Tổng cục Hải quan

Theo báo cáo sơ kết công tác quý I của Tổng cục Hải quan, số thuế thu được trong quý I/2019 tăng cao là do tăng thu đột biến từ mặt hàng ô tô và dầu thô nhập khẩu. Trong đó, tính đến hết ngày 15/3/2019, tổng lượng nhập khẩu ô tô là 31.555 với trị giá 691 triệu USD.

Theo Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu (XNK) Lưu Mạnh Tưởng, số thu thuế tăng cao là nhờ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu chịu thuế cả nước trong quý I/2019 đạt hơn 115 tỷ USD, tăng hơn 6%. Trong đó, kim ngạch xuất nhập khẩu có thuế đạt gần 27 tỷ USD, tăng hơn 14% so với cùng kỳ năm trước.

quy i2019 thue tang cao do thu tu o to va dau tho nhap khau
(Ảnh minh họa)

Cụ thể, số thu tăng cao chủ yếu là do tăng thu đột biến từ mặt hàng ô tô và dầu thô nhập khẩu. Số thu từ 2 mặt hàng này đạt 13.665 tỷ đồng, tăng 12.396 tỷ đồng (tăng 977,68%) so với cùng kỳ năm trước. Số thu từ hàng hóa khác đạt 69.585 tỷ đồng, tăng 2.127 tỷ đồng (tăng 3,15%) so với cùng kỳ năm trước (67.458 tỷ đồng).

Tính đến ngày 15/3/2019, chỉ tính riêng mặt hàng ô tô đã nhập khẩu được 31.555 xe với trị giá hơn 691 triệu USD, trong khi cùng kỳ năm 2018 chỉ nhập khẩu được 2.953 xe với trị giá 89 triệu USD. Như vậy, lượng ô tô nhập khẩu giai đoạn từ đầu năm đến ngày 15/3/2019 cao gấp 10,6 lần cùng kỳ năm 2018, và trị giá nhập khẩu cao gấp 7,7 lần.

Sở dĩ, lượng nhập khẩu ô tô trong quý I năm 2018 thấp đến vậy là do tác động của Nghị định 116 khiến ô tô nhập khẩu khó về Việt Nam, dẫn đến nguồn thu thuế từ mặt hàng nhập khẩu này cũng giảm đi đáng kể.

Tuy nhiên, sau đó hầu hết các nhà nhập khẩu ô tô cũng đã hoàn thành được thủ tục theo Nghị định 116 để đưa xe nhập khẩu về Việt Nam, đặc biệt là ô tô nhập khẩu từ Thái Lan và Indonesia cũng tăng lên đáng kể do được hưởng mức thuế ưu đãi 0%.

Vì vậy, ô tô nhập khẩu và dầu thô là 2 mặt hàng có mức thu thuế tăng đột biến lên tới 12.396 tỷ đồng, tương ứng 977,68% so với cùng kỳ năm 2018.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 03:00