Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

173 thủ tục hành chính được đưa lên Cơ chế một cửa quốc gia

07:00 | 31/03/2019

116 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến ngày 15/3, đã có 13 bộ, ngành tham gia kết nối; 173 thủ tục hành chính được đưa lên Cơ chế một cửa quốc gia với tổng số hồ sơ hành chính đã được xử lý trên Cổng thông tin một cửa quốc gia là trên 1,97 triệu bộ hồ sơ và trên 28 nghìn doanh nghiệp tham gia.    
173 thu tuc hanh chinh duoc dua len co che mot cua quoc giaHà Nội thực hiện “Tháng đồng hành cùng người nộp thuế”
173 thu tuc hanh chinh duoc dua len co che mot cua quoc giaThủ tướng: Còn tình trạng “cắt giấy phép mẹ đẻ giấy phép con”
173 thu tuc hanh chinh duoc dua len co che mot cua quoc giaCắt giảm thủ tục hành chính: Không phải cắt giảm lấy được để báo cáo thành tích

Tổng cục Hải quan cho biết về triển khai thủ tục hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia đang được cơ quan này tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành, trong đó có Bộ Y tế và Bộ Công an triển khai thêm 20 thủ tục hành chính mới thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Đến nay, đã có 13 Bộ, ngành tham gia kết nối; 173 thủ tục hành chính được đưa lên Cơ chế một cửa quốc gia. Dự kiến đến hết quý I/2019 hoàn thành thêm ít nhất 9 thủ tục hành chính (6 thủ tục của Bộ Y tế và 3 thủ tục của Bộ NN&PTNT).

173 thu tuc hanh chinh duoc dua len co che mot cua quoc gia
(Ảnh minh họa)

Về triển khai Cơ chế một cửa ASEAN, ngành Hải quan tiếp tục triển khai trao đổi chính thức Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D (C/O form D) với 4 nước: Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan.

Đồng thời, tham gia trao đổi thử nghiệm C/O form D với 3 nước: Brunei, Campuchia, Phillipines. Trong thời gian tới, theo kế hoạch sẽ triển khai kết nối kỹ thuật thử nghiệm trao đổi thông tin tờ khai hải quan ASEAN, chứng nhận kiểm dịch thực vật (ePhyto), chứng nhận kiểm dịch động vật (e-AH).

Chuẩn bị triển khai kết nối Cơ chế một cửa quốc gia để trao đổi thông tin với liên minh kinh tế Á - Âu, Hàn Quốc, trước mắt, test trao đổi thử nghiệm Gateway của Việt Nam với Gateway của liên minh kinh tế Á - Âu.

Tổng cục Hải quan đang triển khai mở rộng Hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng, kho, bãi (VASSCM) trên phạm vi toàn quốc. Tính đến ngày 14/3, hệ thống VASSCM đã được triển khai tại 29/35 Cục Hải quan tỉnh, thành phố, 359 doanh nghiệp kinh doanh kho/bãi/cảng và kho ngoại quan.

Ngành đã tiến hành rà soát hiện trạng CNTT, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp yêu cầu nghiệp vụ xây dựng. Trên cơ sở đó nghiên cứu, phân tích để xây dựng kế hoạch mở rộng, nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống CNTT Hải quan thông minh, tích hợp; đã hoàn thành dự thảo mô hình kiến trúc Chính phủ điện tử trong ngành Hải quan tuân thủ và phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài chính (dự kiến tháng 4/2019 sẽ ban hành).

Ngoài ra, ngành Hải quan tiếp tục triển khai Đề án đầu tư hệ thống seal định vị điện tử phục vụ công tác giám sát đối với hàng hóa chịu sự giám sát hải quan vận chuyển bằng container của Tổng cục Hải quan (đã hoàn thành mua sắm và lắp đặt máy chủ). Ngoài ra, Hải quan còn nâng cấp phần mềm hỗ trợ hoạt động đổi mới quản lý nguồn nhân lực; hệ thống kế toán thuế xuất nhập khẩu; hệ thống miễn giảm hoàn thuế; cung cấp thông tin tờ khai cho các đơn vị (các Bộ, ngành, ngân hàng và doanh nghiệp) và tiếp nhận xử lý thông tin nhận được từ Tổng cục Thuế; hệ thống thông tin tình báo, hệ thống kiểm tra sau thông quan để kết nối, xử lý thông tin với hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống xử lý tập trung ngành Hải quan.

Ngành Hải quan đang duy trì, vận hành ổn định Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) của ngành Hải quan. Tính đến nay, tổng số DVCTT đạt tối thiểu mức độ 3 trong lĩnh vực hải quan là 171/181 TTHC (chiếm trên 94,4% số lượng TTHC). Số hồ sơ trên hệ thống dịch vụ công từ ngày 1/3/2017 đến hết ngày 10/3/2019 đạt 212.648 bộ với 23.159 doanh nghiệp và 389 cá nhân tham gia.

Trong quý I/2019, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc rà soát các quy định liên quan và quy trình thực hiện thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử để chuẩn bị cho việc nâng cấp 02 thủ tục hành chính đang cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo kế hoạch đã đăng ký với Bộ Tài chính.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 01:02