Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga "thất bại"

22:26 | 16/05/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Hungary, quốc gia thành viên EU, cho rằng các lệnh trừng phạt của phương Tây chống lại Nga vì chiến dịch quân sự của Moscow ở Ukraine đã "thất bại trong thực tế".
Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga thất bại - 1
Thủ tướng Hungary Viktor Orban (Ảnh: EPA).

Sputnik ngày 16/5 đưa tin, Thủ tướng Hungary Viktor Orban thừa nhận rằng, các lệnh trừng phạt chống lại Nga của phương Tây "trông có vẻ hiệu quả trên giấy, nhưng lại thất bại trong thực tế".

"Châu Âu tin rằng các biện pháp trừng phạt khác nhau có thể khiến Nga phải gục ngã. Điều này có thể xảy ra trên giấy và nhiều chính trị gia đã đưa ra một số bằng chứng mang tính lý thuyết, nhưng trên thực tế các lệnh trừng phạt đã thất bại", ông Orban nói.

Phát biểu của ông Orban được đưa ra trong bối cảnh Ngoại trưởng Lithuania Gabrielius Landsbergis cáo buộc Hungary "giữ EU làm con tin" vì Budapest chưa đồng thuận với các thành viên trong EU về lệnh trừng phạt của liên minh với dầu mỏ của Nga.

Quan điểm bất đồng của Hungary đã dẫn tới việc EU chưa thể tìm được tiếng nói chung trong biện pháp trừng phạt để chống lại Nga vì chiến dịch quân sự của Moscow ở Ukraine hơn 2 tháng qua.

Nhà ngoại giao hàng đầu của EU, Josep Borrell, cho biết không có gì đảm bảo rằng vấn đề liên quan tới lệnh trừng phạt dầu của Nga sẽ được giải quyết tại cuộc họp của các ngoại trưởng EU. "Chúng tôi sẽ cố gắng hết sức để giải quyết tình huống này", ông Borrell cho biết.

EU cần tất cả 27 quốc gia thành viên đồng ý với đề xuất cấm vận để có thể tiếp tục quy trình.

EU đã không thể tìm được tiếng nói chung liên quan tới việc cấm vận năng lượng Nga trong suốt thời gian qua, do một số quốc gia phụ thuộc mạnh mẽ vào nguồn cung từ Nga. Thủ tướng Orban từng so sánh việc cấm dầu của Nga sẽ như một "quả bom hạt nhân" đánh mạnh vào nền kinh tế Hungary.

Hungary cho biết họ cần 5 năm và ngân sách lớn để chuyển đổi nhà máy lọc dầu Százhalombatta gần Budapest, nơi chỉ có thể sử dụng dầu của Nga. Trước đó, Hungary đã được đề xuất lộ trình tới năm 2024 để loại bỏ hoàn toàn nhập khẩu dầu mỏ từ Moscow.

Vào cùng ngày, Ủy ban châu Âu (EC) thừa nhận, EU sẽ đối mặt với rủi ro suy thoái kinh tế nếu nguồn cung khí đốt Nga bị cắt hoàn toàn.

Tuần trước, Chủ tịch EC Ursula von der Leyen đã công bố đề xuất của cơ quan này về gói trừng phạt thứ 6 nhằm vào Nga, trong đó có đề xuất cấm nhập khẩu hoàn toàn dầu mỏ Nga trong vòng 6 tháng. Kế hoạch này cho phép các thành viên gồm Hungary, Cộng hòa Séc và Slovakia tiếp tục mua dầu của Nga đến giữa hoặc cuối năm 2024.

Hungary không phải là quốc gia duy nhất phản đối các lệnh trừng phạt nhằm vào ngành năng lượng Nga. Hiện Slovakia, Áo, Romania và Séc là những nước đang phải phụ thuộc nhiều vào năng lượng của Nga cũng chưa sẵn sàng từ bỏ nhập khẩu dầu mỏ Nga. Các nước này đề nghị lùi thời gian áp dụng chung cho EU từ 2-3 năm.

Về phần mình, bà Leyen thừa nhận không dễ dàng có được sự đồng thuận của tất cả các thành viên trong khối về lệnh trừng phạt dầu mỏ Nga do nhiều nước vẫn phụ thuộc lớn vào nguồn cung năng lượng từ đây. Tuy vậy, bà vẫn tin tưởng EU sẽ đạt được thỏa thuận.

Theo Dân trí

Nga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe PhápNga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe Pháp
Châu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ NgaChâu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ Nga
Đàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắcĐàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắc
Nga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nayNga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nay
"Lằn ranh đỏ" và bước ngoặt nguy hiểm trong cuộc xung đột Nga - Ukraine
Quốc gia EU ra Quốc gia EU ra "tối hậu thư", cảnh báo thu giữ kho khí đốt của Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 ▲900K 81.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 ▲900K 81.520 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 ▲890K 80.880 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 ▲830K 74.850 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 ▲670K 61.350 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 ▲610K 55.640 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 ▲580K 53.190 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 ▲550K 49.930 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 ▲530K 47.890 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 ▲380K 34.100 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 ▲340K 30.750 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 ▲300K 27.080 ▲300K
Cập nhật: 16/11/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲10K 8,280
Trang sức 99.9 8,010 ▲10K 8,270
NL 99.99 8,045 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲10K 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 ▲30K 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 20:00