Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quốc gia EU ra "tối hậu thư", cảnh báo thu giữ kho khí đốt của Nga

21:49 | 13/05/2022

2,273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Áo, nước thành viên NATO, đã yêu cầu tập đoàn năng lượng Nga Gazprom phải bơm đầy một kho khí đốt trên lãnh thổ Áo, nếu không Vienna sẽ thu giữ cơ sở này.
Quốc gia EU ra tối hậu thư, cảnh báo thu giữ kho khí đốt của Nga - 1
Thủ tướng Áo Karl Nehammer (Ảnh: Reuters).

Trả lời phỏng vấn báo Kleine Zeitung hôm 12/5, Thủ tướng Áo Karl Nehammer đề nghị tập đoàn năng lượng Nga Gazprom bơm đầy kho khí đốt tự nhiên gần Salzburg, Áo.

Theo tờ báo trên, cơ sở ngầm Haidach gần Salzburg là kho khí đốt lớn thứ hai ở Trung Âu và có thể chứa khoảng 1/4 lượng khí đốt tiêu thụ hàng năm của Áo. Nó thuộc về Gazprom và hiện đang trống rỗng.

"Chúng tôi cũng đang xem xét một cách rõ ràng và kiên quyết về cơ sở lưu trữ khổng lồ của Gazprom ở Haidach. Nếu nó không được lấp đầy, chúng tôi sẽ xem xét các biện pháp để nó phải được lấp đầy", ông Nehammer nói.

Thủ tướng Áo cho biết, nước này sẽ không quốc hữu hóa cơ sở nói trên, nhưng sẽ có cách để tiếp cận kho ngầm.

"Điều đó có nghĩa là hoặc là sử dụng nhà kho hoặc là mất nó. Nếu Gazprom sử dụng nhà kho này thì mọi thứ sẽ vẫn ổn, nếu không, các công ty khác sẽ có quyền tiếp cận nó", ông Nehammer cảnh báo.

Ông Nehammer nhấn mạnh rằng cơ sở Haidach có ý nghĩa chiến lược quan trọng đối với cả Đức và Áo.

Nhà cung cấp khí đốt của Nga trước đó đã tuyên bố rằng họ hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng cách cung cấp khí đốt theo đơn đặt hàng của các khách hàng châu Âu.

Tháng trước, Vienna đã chấp nhận các thanh toán bằng đồng rúp để mua khí đốt Nga. Bộ trưởng Năng lượng Áo Leonore Gewessler gần đây đã xác nhận rằng khí đốt đang được cung cấp cho Áo mà không bị gián đoạn. Bà nói thêm rằng nếu không có nguồn cung cấp nhiên liệu từ Nga trong năm nay, Áo sẽ không thể lấp đầy các kho chứa trước mùa đông, nhưng Vienna cũng sẽ tìm cách đa dạng hóa các nguồn cung.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,300 ▲1300K 82,900 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 82,200 ▲1300K 82,800 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 18/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
TPHCM - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 ▲900K 82.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 ▲900K 82.420 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 ▲900K 81.780 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 ▲820K 75.670 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 ▲680K 62.030 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 ▲610K 56.250 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 ▲590K 53.780 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 ▲550K 50.480 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 ▲520K 48.410 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 ▲370K 34.470 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 ▲340K 31.090 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 ▲300K 27.380 ▲300K
Cập nhật: 18/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 ▲90K 8,350 ▲70K
Trang sức 99.9 8,100 ▲90K 8,340 ▲70K
NL 99.99 8,150 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,100 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 18/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,569.67 17,747.14 18,316.50
CHF 27,894.40 28,176.16 29,080.10
CNY 3,417.36 3,451.88 3,562.62
DKK - 3,523.71 3,658.64
EUR 26,087.86 26,351.38 27,518.31
GBP 31,260.90 31,576.67 32,589.70
HKD 3,178.97 3,211.08 3,314.10
INR - 300.06 312.06
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.73 17.47 18.96
KWD - 82,366.17 85,659.10
MYR - 5,619.42 5,741.98
NOK - 2,246.50 2,341.88
RUB - 241.62 267.47
SAR - 6,745.35 6,993.29
SEK - 2,267.61 2,363.89
SGD 18,425.26 18,611.37 19,208.45
THB 645.26 716.96 744.41
USD 25,170.00 25,200.00 25,502.00
Cập nhật: 18/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 18/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25318 25318 25502
AUD 16060 16160 16722
CAD 17689 17789 18340
CHF 28273 28303 29096
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26391 26491 27363
GBP 31578 31628 32730
HKD 0 3266 0
JPY 161.15 161.65 168.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14657 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18523 18653 19385
THB 0 674.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 18/11/2024 23:00