Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVG sẽ phát hành cổ phiếu riêng lẻ để tăng tỷ lệ vốn góp của PV GAS lên 51%

14:34 | 13/12/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí miền Bắc (PVGAS North, mã chứng khoán PVG – sàn HNX) cho biết, tại Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2018 được tổ chức ngày 27/12 tới đây tại Hà Nội, HĐQT PVG sẽ trình Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành riêng lẻ cổ phần cho Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP (PV GAS) để tăng tỷ lệ vốn góp của PV GAS tại PVG lên 51% vốn điều lệ.  
pvg se phat hanh co phieu rieng le de tang ty le von gop cua pv gas len 51PV GAS đồng hành cùng diễn đàn LPG ASEAN - Việt Nam 2018
pvg se phat hanh co phieu rieng le de tang ty le von gop cua pv gas len 51PV GAS: Vị thế nhà kinh doanh LPG số 1
pvg se phat hanh co phieu rieng le de tang ty le von gop cua pv gas len 51Kinh doanh LPG - Tiềm năng tăng trưởng lớn

Theo đó, PVG dự kiến chào bán hơn 8,78 triệu cổ phiếu cho PV GAS với giá bán 10.000 đồng/cổ phần (Tổng trị giá hơn 87,8 tỷ đồng). Mục đích của đợt tăng vốn theo PVG là để bổ sung vốn hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển hệ thống bán lẻ LPG.

Ngoài ra, PVG cũng thông báo, trong trường hợp Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2018 lần 1 không thành công, sẽ tiến hành đại hội lần 2 vào ngày 8/1/2019 cũng tại Hà Nội.

Dự kiến sau phát hành, PVG sẽ tăng vốn điều lệ từ 277,2 tỷ đồng lên 365 tỷ đồng. Đồng thời, PV GAS sẽ tăng sở hữu tại PVG từ 35,88% lên 51,3% và chính thức trở thành công ty mẹ của PVG.

pvg se phat hanh co phieu rieng le de tang ty le von gop cua pv gas len 51
Tổng kho sản phẩm dầu khí Đà Nẵng

Số cổ phiếu phát hành này sẽ bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 1 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán. Thời gian phát hành dự kiến trong năm 2019 sau khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Số cổ phiếu do PV GAS không đăng ký mua hết (nếu có) được ủy quyền cho HĐQT phân phối cho các đối tượng khác do HĐQT lựa chọn với giá không thấp hơn 10.000 đồng/cổ phần hoặc hủy bỏ và kết thúc đợt phát hành.

Trong năm 2018, PVG ước tính cung cấp ra thị trường 217.352 tấn LPG, bằng 100% kế hoạch năm, tăng 7% so với thực hiện năm 2017 (sản lượng bán lẻ 81.860 tấn, bằng 100% kế hoạch năm, tăng 20% so với thực hiện năm 2017, chiếm 17% thị phần miền Bắc và Bắc Trung Bộ); doanh thu ước đạt 3.472 tỷ đồng, bằng 114% kế hoạch năm. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG, tổng doanh thu của PVGAS North năm 2018 ước đạt 4.000 tỷ đồng, bằng 119% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế ước đạt 15,9 tỷ đồng, bằng 151% kế hoạch năm (tăng 10% so với thực hiện năm 2017).

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 25/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 25/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 02:00