Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Những mẫu SUV cũ "vạn người mê" đang giảm giá không phanh

13:19 | 28/06/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Rất nhiều mẫu xe đa dụng SUV hiện nay đã giảm giá rất mạnh bất chấp lượng xe SUV mới về không nhiều, thậm chí nhiều dòng xe còn cháy hàng, giá tăng. Các mẫu xe SUV được dân kinh doanh ưa chuộng nhất hiện nay là Ford Everest, Hyundai SantaFe, Toyota Innova và Toyota Fortuner.

Ba trong số bốn dòng xe trên, SantaFe và Everest có mức giá giảm nhanh nhất, khi có những chiếc xe cũ giá chỉ dưới 200 triệu đồng là có thể đi được. Còn đối với những mẫu xe cũ của Innova và Fortuner giá thấp nhất cũng phải trên 350 triệu đồng.

nhung mau suv cu van nguoi me dang giam gia khong phanh

Tiêu chí chọn lựa các dòng xe SUV, Crossover nói trên chủ yếu là độ thông dụng, khả năng chuyên chở và phù hợp với nhiều địa hình. Theo chia sẻ của những thợ săn xe dạng này, nếu những xe tầm 2010 trở xuống, mức giá có thể nhẹ nhàng hơn. Còn đối với những xe có khai sinh năm 2010 trở lại đây, mức giá khá đắt, bởi những dòng xe này khá mới, dùng tốt.

Trên thực tế, những chiếc xe SUV cũ có giá khoảng 200 đến 300 triệu đồng đều là những xe có tuổi đời từ khoảng 10 năm và số km đã đi rất lớn thấp cũng phải 150.000 km và cao có thể lên đến 300.000 km.

nhung mau suv cu van nguoi me dang giam gia khong phanh

Các loại xe Innova đời 2006 - 2008 cũng hiện chỉ có giá chỉ còn từ 250 đến gần 300 triệu đồng/chiếc, mức giá này khó có thể có nếu cách đây từ 1 đến 2 năm trước đây bởi Innova cũng là một trong mẫu Crossover đắt khách nhất thị trường ngay cả khi nó là chiếc xe cũ.

Trong khi đó, những mẫu Everest của Ford, Fortuner của Toyota và Hyundai SantaFe có mức giá không còn quá cao. Rẻ nhất vẫn là Hyundai SantaFe và Ford Everest khi có mẫu xe cũ có giá chỉ dưới 300 triệu đồng, mức 350 triệu đồng đến 400 triệu đồng của ba phiên bản SUV kể trên được bán rất nhiều trên thị trường.

Anh Quang, người đang săn mua xe cũ cho biết: Với khoản dư hơn 350 triệu đồng, tôi đang tìm kiếm xe SUV để thuận lợi về hai quê xa, đi chơi cuối tuần hoặc chở được cả gia đình. Tôi đang cân nhắc chọn Ford Everest máy dầu vì xe khá khoẻ, phù hợp với nhiều địa hình.

nhung mau suv cu van nguoi me dang giam gia khong phanh

Trong khi đó, anh Mạnh, một người vừa thi bằng lái xe cho hay: Lái xe mới thường hay gặp vấn đề về ôm cua khó hay tự va đụng, quẹt nhẹ. Bên cạnh đó, giá thị trường xe cũ hiện nay xuống nhanh, nên giải pháp mua xe cũ là hợp lý.

Hiện, các dòng xe SUV và Crossover 7 chỗ đời cũ với giá rẻ đang được khá nhiều người ưa thích. Theo tìm hiểu, phần đông khách hàng hướng đến loại xe này để mục đích kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa loại nhẹ. Ưu điểm rộng rãi, gầm cao và chở được nhiều người, đồ thay dễ khiến các thương hiệu xe Nhật, Hàn lấy cảm tình của người tiêu dùng.

Tuy nhiên, đối với chiếc xe Innova đời cũ, một thách thức lớn chính là lo ngại xe taxi thải loại bán ra thị trường. Ông Nguyễn Kim Hùng, Quận 7, TP.HCM cho biết: "Nhiều người tìm mua xe cũ Innova vì rất nhiều lý do, tuy nhiên đối tượng họ hướng đến phải là xe cá nhân qua sử dụng, chưa sửa chữa, thay thế. Ngoài thị trường, những mẫu xe Innova loại cũ được bán khá nhiều song không ít trong số đó là xe hoán cải từ taxi, bán qua các đời chủ khác nhau nên khách rất ngại".

nhung mau suv cu van nguoi me dang giam gia khong phanh

Thực tế, theo nhận định của giới buôn xe cũ, giá xe cũ từ mức 200 triệu đồng đến 300 triệu và gần 400 triệu đồng thời điểm hiện nay là hợp lý bởi phần lớn loại xe này có tuổi đời từ 10 đến 15 năm. Các xe cũ tuổi đời từ 8 đến 5 năm trở lại đây hiện giá vẫn khá đắt đỏ từ 500 triệu đồng trở nên, phân khúc này hiện đang gặp khó vì nhiều loại xe mới hiện cũng có giá tương tự, được trợ giá vay vốn 70% từ ngân hàng để mua xe...

"Với công năng và giá trị thực tế, những chiếc xe cũ tầm giá từ 200 triệu đồng đến 400 triệu đồng không thể được coi là rẻ mà nên xem đó là mức giá bình thường, đúng với một thiết bị chuyên chở, phương tiện di chuyển. Chúng ta nên thay đổi quan điểm về chiếc xe ô tô từ một loại tài sản thay bằng một loại phương tiện hữu dụng cho cuộc sống", ông Toản, người kinh doanh xe cũ cho biết.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 22:00