Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hơn 92.000 tỷ đồng bị “thổi bay”, giới đầu tư vẫn tin bầu Đức

09:38 | 19/06/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi vốn hoá sàn TPHCM (HSX) bị “cuốn phăng” hơn 92.000 tỷ đồng thì những tỷ phú hàng đầu cũng ghi nhận thất thoát lớn trong tài khoản cổ phiếu của mình. Diễn biến tiêu cực từ các mã lớn, đặc biệt là nhóm ngân hàng lan rộng khiến 217 mã chứng khoán trên sàn này “đỏ rực”.

Phiên giao dịch hôm qua (19/6) đã kết thúc đầy bất lợi khi cả 3 sàn TPHCM (HSX), Hà Nội (HNX) và UPCoM đều chìm ngập trong sắc đỏ.

Áp lực bán tháo khiến các chỉ số lao dốc mạnh vào phiên chiều. Riêng VN-Index (chỉ số chính của thị trường) mất 29,17 điểm tương ứng 2,87%, thủng mốc 1.000 về 987,34 điểm. Vốn hoá sàn HSX chỉ trong 1 phiên bị “thổi bay” 92.036 tỷ đồng.

Trên sàn HSX ghi nhận có tới 217 mã giảm giá (11 mã giảm sàn) trong khi số mã tăng chỉ là 74 mã. Trong đó, GAS, VNM, VCB, TCB, BID, VRE… là những mã có tác động tiêu cực nhất lên thị trường chung.

hon 92000 ty dong bi thoi bay gioi dau tu van tin bau duc
Trong khi nhiều tỷ phú lớn mất tiền đầu tuần thì cổ phiếu công ty bầu Đức vẫn tăng giá mạnh

Bà Nguyễn Thị Phương Thảo – Tổng giám đốc Vietjet Air, người phụ nữ giàu nhất Việt Nam đến thời điểm hiện nay (theo thống kê của Forbes), ngay ngày đầu tuần đã mất tới 1.348 tỷ đồng tại tài khoản cổ phiếu VJC, đồng thời mất khoảng 83 tỷ đồng do HDB giảm mạnh.

Cụ thể, phiên hôm qua, HDB thoát sàn nhưng vẫn giảm sâu 2.300 đồng còn 36.800 đồng/cổ phiếu. Trong khi đó, VJC giảm 8.000 đồng tương ứng 4,6% còn 165.000 đồng/cổ phiếu.

Tỷ phú Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch FLC Faros mất gần 688 tỷ đồng do ROS mất 1.800 đồng/cổ phiếu. Tỷ phú Trần Đình Long - Chủ tịch Tập đoàn Hoà Phát mất 1.496 tỷ đồng tại tài khoản cổ phiếu HPG.

Cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai chỉ mất 600 đồng nhưng so với thị giá của mã này, biên độ giảm lên tới 6,2% còn 9.100 đồng. Qua đó khiến gia đình ông Nguyễn Quốc Cường – Phó Tổng giám đốc công ty này mất hơn 85 tỷ đồng chỉ trong 1 ngày.

Một điều rất bất ngờ là HAG và HNG lại có cú ngược dòng đầy ngoạn mục. Bất chấp thị trường diễn biến xấu nhưng HAG vẫn tăng giá kịch trần, đóng cửa tại mức giá 5.010 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh 12,37 triệu đơn vị, không có dư bán. HNG tăng nhẹ lên 9.220 đồng/cổ phiếu.

Thị trường chứng khoán đầu tuần chao đảo giữa bối cảnh tâm lý nhà đầu tư bị tác động tiêu cực bởi thông tin thị trường mới nổi trên toàn thế giới đang bị rút vốn ồ ạt và dòng tiền đang tháo chạy khỏi các thị trường châu Á, bất chấp đó là những nền kinh tế có triển vọng sáng sủa.

Dữ liệu của Bloomberg cho thấy, kể từ đầu năm đến nay các quỹ ngoại đã rút khỏi 6 thị trường mới nổi lớn nhất ở châu Á một lượng vốn lớn chưa từng thấy kể từ khủng hoảng tài chính 2008. Thị trường Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan đã bị rút tổng cộng 19 tỷ USD.

Điểm đáng lo ngại nhất của thị trường đến thời điểm này chính là vấn đề về thanh khoản. Phiên 19/6, các chỉ số lao dốc mạnh về chiều khi lực bán ồ ạt nhưng lực đỡ của dòng tiền bắt đáy lại khá yếu.

Thanh khoản toàn sàn HSX chỉ đạt 181,4 triệu cổ phiếu tương ứng với giá trị giao dịch dừng ở mức hơn 4.600 tỷ đồng. Còn HNX-Index cũng chỉ có 37,5 triệu cổ phiếu giao dịch tương đương 584 tỷ đồng.

Phiên này, khối ngoại vẫn bán ròng mạnh. Tổng giá trị bán ròng đạt 429 tỷ trên HSX. HPG, DXG và SSI là các cổ phiếu bị ảnh hưởng mạnh nhất bởi áp lực bán của khối ngoại. Quỹ ETF nội cũng bị rút ròng 15 triệu chứng chỉ quỹ trong 2 tuần đầu tháng Sáu.

Theo đánh giá của Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), thanh khoản và tâm lý thị trường trong 2 tuần trở lại đây đều không tốt. Do vậy, lực bán là tương đối mạnh ngay khi thị trường cho thấy dấu hiệu giảm điểm. Tuy vậy, VDSC vẫn lạc quan rằng, điều này có thể cải thiện khi mà chỉ số giảm về ngưỡng hấp dẫn.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 25/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 25/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 05:00