Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hà Tĩnh không đủ năng lực giám định nguyên nhân sự cố sập giàn giáo

15:21 | 04/04/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Xây dựng đã giao Viện Khoa học công nghệ xây dựng, Cục Quản lý hoạt động xây dựng và Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng giúp Hà Tĩnh giám định nguyên nhân sự cố sập giàn giáo KKT Vũng Áng.

Hà Tĩnh không đủ năng lực giám định nguyên nhân sự cố sập giàn giáo

Hiện trường vụ sập giàn giáo ở Khu kinh tế Vũng Áng.

Theo Bộ Xây dựng, qua kết quả kiểm tra hiện trường vụ sập giàn giáo cho thấy, đây là hệ giàn thép ván khuôn trượt (Gantry slipform) dùng để đúc giếng chìm trọng lực đê chắn sóng cho cảng Sơn Dương - một hệ thống thi công đặc biệt gồm hệ ván khuôn trượt và sàn công tác kết cấu bằng thép (dài 40m, rộng 28,5m, cao 36,1m, ván khuôn trượt di chuyển lên xuống bằng hệ thống kích thủy lực) do Công ty Samsung C&T thuê của Bygging-Uddemann (Thụy Điển) và hướng dẫn công nhân Việt Nam điều khiển. Hệ thống thiết bị này được thiết kế phức tạp, công nghệ mới, lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam.

Do Tỉnh Hà Tĩnh không đủ điều kiện về năng lực, chuyên môn, thiết bị và kinh nghiệm để giám định xác định nguyên nhân sự cố nên ngày 2/4, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã có Công văn nhờ Bộ Xây dựng giới thiệu đơn vị đủ điều kiện về năng lực và kinh nghiệm thực hiện việc trưng cầu giám định.

Trên tinh thần đó, ngày ¾, Bộ Xây dựng đã giao Viện Khoa học công nghệ xây dựng (IBST) chủ trì, phối hợp với Công ty TNHH MTV Kiểm định kỹ thuật, an toàn và tư vấn xây dựng (INCOSAF) thực hiện việc giám định sự cố, xác định nguyên nhân sập giàn giáo tại công trình đúc thùng chìm cho cảng Sơn Dương, khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh.

Nhiệm vụ của tổ giám định là lập đề cương, lên phương án và kinh phí thực hiện gửi UBND tỉnh Hà Tĩnh và các chủ thể có liên quan xem xét, phê duyệt theo quy định.

Đồng thời, Bộ Xây dựng cũng giao Cục Quản lý hoạt động xây dựng và Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc kiểm tra của cơ quan chuyên môn tại công trình này.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 25/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 25/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 03:00