Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO

14:56 | 25/03/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau thoả thuận hợp tác chiến lược trị giá “tỷ đô” hồi tháng 8 năm ngoái, THACO và công ty nông nghiệp của bầu Đức tiếp tục ký hợp đồng về  phân phối, bao tiêu trái cây… Mối duyên này tiếp tục khiến cổ phiếu HAG và HNG “gây sốt” đối với giới đầu tư trên thị trường chứng khoán trong sáng đầu tuần.

Bất chấp thị trường phiên đầu tuần (25/3) diễn ra tiêu cực, cặp cổ phiếu HAG và HNG của Hoàng Anh Gia Lai vẫn tăng trần mạnh mẽ.

Tại thời điểm tạm dừng phiên giao dịch sáng, HAG tăng trần 360 đồng lên 5.610 đồng/cổ phiếu còn HNG tăng trần 1.050 đồng lên 16.050 đồng/cổ phiếu. Cả hai mã này đều trắng bên bán và có dư mua giá trần.

Cụ thể, HAG dư mua giá trần hơn 2 triệu cổ phiếu còn HNG có dư mua giá trần gần 29 nghìn đơn vị. Khớp lệnh tại HAG đạt 3,5 triệu cổ phiếu và tại HNG là trên 5,6 triệu cổ phiếu.

Hôm qua (24/3), công ty nông nghiệp của bầu Đức - HAGL Agrico đã ký hợp đồng đối tác chiến lược với Công ty CP Sản xuất, Chế biến và Phân phối Nông nghiệp (THADI), một thành viên của Tập đoàn Trường Hải (THACO) vừa được thành lập ngày 18/3.

Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO
Bầu Đức bước qua giai đoạn khó khăn sau khi nhận vốn từ THACO

Hợp đồng này nhằm phân phối trái cây xuất khẩu cho thị trường cao cấp, bao tiêu trái cây để chế biến, cung cấp dịch vụ kho lạnh, logistic và xuất nhập khẩu.

Theo đó, HAGL và THACO không chỉ xuất khẩu trái cây tươi mà sẽ chế biến sâu, tạo ra các sản phẩm đã qua chế biến rồi mới xuất khẩu. Năm 2019, HAGL Agrico dự kiến xuất khẩu 300.000 tấn trái cây và sẽ tăng lên thành 1 triệu tấn vào năm 2021.

Riêng trong ngày hôm qua, 30 container chuối tươi đã được THADI và HAGL Agirco xuất bản sang Thanh Đào (Trung Quốc) từ cảng Chu Lai, tổng giá trị khoảng trên 500 nghìn USD.

Trước đó, vào hồi tháng 8/2018, THACO và HAGL cũng đã ký thoả thuận hợp tác chiến lược với việc THACO cam kết thu xếp để cơ cấu lại các khoản nợ vay của HNG khoảng 14.000 tỷ đồng và huy động vốn đầu tư vào việc chăm sóc diện tích trồng cây ăn trái đã có cũng như trồng mở rộng, tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 dự án Myanmar.

Ước tính tổng số tiền THACO đầu tư vào các công ty của HAGL khoảng 22.000 tỷ đồng (xấp xỉ 1 tỷ USD). Đến nay, THACO dã ứng vốn trên 10.500 tỷ đồng để giúp HAGL Agrico tái cơ cấu nợ và chuyển đổi một phần diện tích cao su, cọ dầu sang trồng cây ăn trái, quy hoạch nông trường và ứng dụng giải pháp cơ giới hoá đồng bộ. Bầu Đức cho biết, sau khi bắt tay với THACO thì HAGL đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, các chỉ số bị điều chỉnh mạnh. VN-Index mất 18,19 điểm tương ứng 1,84% còn 970,52 điểm và HNX-Index mất 1,57 điểm tương ứng 1,45% còn 106,52 điểm.

Số mã giảm áp đảo số mã tăng giá. Thống kê cho thấy có đến 429 mã giảm, 38 mã giảm sàn trong khi số mã tăng là 161 mã và 44 mã tăng trần.

Thanh khoản đạt 139,06 triệu cổ phiếu tương ứng 2.661,25 tỷ đồng trên HSX và 23,08 triệu cổ phiếu tương ứng 240,82 tỷ đồng trên HNX.

Phiên này, chỉ số chịu tác động tiêu cực trong bối cảnh các mã vốn hoá lớn đều mất giá mạnh. VCB mất 1.100 đồng, VIC mất 1.900 đồng, VHM mất 2.400 đồng, VNM mất 1.500 đồng, VJC mất 1.200 đồng.

Theo đó, chỉ riêng VHM đã khiến VN-Index giảm 2,45 điểm; GAS góp vào mức giảm chung 2,27 điểm và sức tác động của VIC, VRE và VCB lần lượt là 1,85 điểm, 1,35 điểm và 1,24 điểm.

Chiều ngược lại, HNG, HAG, YEG tăng trần là đây là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index. Tuy nhiên, sức tác động của những mã này đối với chỉ số chung không đáng kể: HNG đóng góp 0,25 điểm; HAG đóng góp 0,1 điểm và YEG đóng góp 0,07 điểm.

Theo nhận xét của VCBS, thị trường đã trải qua một tuần điều chỉnh tương đối mạnh. VCBS thiên về kịch bản VN Index sẽ vẫn tiếp tục dao động tích lũy xung quanh ngưỡng 1.000 điểm với biên độ khoảng 20 điểm trong tuần giao dịch cuối cùng của tháng 3.

Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân tích lũy các cổ phiếu thuộc nhóm vốn hóa trung và lớn với tiềm năng tăng trưởng tốt trong năm 2019 đang được giao dịch ở những vùng giá chiết khấu hấp dẫn, đồng thời cũng cần tuân thủ kỷ luật đầu tư và cập nhật liên tục những thông tin mới từ đại hội cổ đông của các doanh nghiệp niêm yết sẽ diễn ra trong tuần sau.

Theo Dân trí

PV Power tổ chức hội thảo “Tiềm năng cổ phiếu POW - 2019”
Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam
Cú “sốc” chứng khoán: Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá
Sau 15 năm sáng lập “đế chế” bán lẻ, thêm một cộng sự của ông Nguyễn Đức Tài ra đi
Giảm mạnh cuối phiên, VN-Index mất mốc 1.000 điểm
40 tuổi giàu hơn bầu Đức, chỉ một biến cố 1.600 tỷ đồng đã “tiêu tan”
Kế hoạch bất ngờ của bà Mai Thanh, cổ đông có “sốc”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 18:45