Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kế hoạch bất ngờ của bà Mai Thanh, cổ đông có “sốc”?

14:39 | 18/03/2019

318 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa kết thúc năm 2018 với mức lãi ròng tăng mạnh gần 30% so với 2017 và được giới phân tích kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng lãi trong năm 2019. Thế nhưng, “nữ tướng” Mai Thanh đã gây bất ngờ khi công bố kế hoạch giảm lãi gần 18%, cổ phiếu REE trên thị trường lập tức mất giá.
ke hoach bat ngo cua ba mai thanh co dong co soc
Bà Mai Thanh - nữ lãnh đạo "hoa giữa rừng gươm" ở ReeCorp

Sáng nay thị trường khởi đầu tuần mới thuận lợi với trạng thái tăng điểm của cả hai chỉ số chính. VN-Index tăng 5,43 điểm tương ứng 0,54% lên 1009,55 điểm và HNX-Index tăng 0,31 điểm tương ứng 0,28% lên 110,76 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng về các mã tăng giá với tổng cộng 313 mã tăng giá, 53 mã tăng trần so với 246 mã giảm, 20 mã giảm sàn.

Thanh khoản thị trường khá tốt với khối lượng giao dịch tại HSX đạt 119,64 triệu đơn vị tương ứng giá trị giao dịch đạt 2.540,81 tỷ đồng. Con số này tên HNX là 26 triệu cổ phiếu giao dịch và 299,9 tỷ đồng được chuyển nhượng.

Cổ phiếu HPG đã hồi phục trở lại sau phiên giảm sâu vào cuối tuần trước, đạt mức tăng 350 đồng lên 32.250 đồng/cổ phiếu.

VIC tăng 1.100 đồng đóng góp 1,16 điểm cho VN-Index, VHM tăng 1.400 đồng đóng góp 1,43 điểm, VNM tăng 1.200 đồng đóng góp 0,58 điểm và VCB đóng góp hơn 1,8 điểm cho chỉ số.

Ở chiều ngược lại, MSN giảm 1.000 đồng còn 85.500 đồng. YEG vẫn đang rơi tự do, tiếp tục giảm sàn mất 8.300 đồng còn 110.500 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu REE của Cơ điện lạnh sáng nay giảm 450 đồng còn 33.550 đồng/cổ phiếu song vẫn đạt được mức tăng 11,65% trong vòng 3 tháng giao dịch đầu năm.

Giá cổ phiếu của REE diễn biến tiêu cực sau khi công ty này công bố báo cáo chi tiết tình hình kinh doanh năm 2018 và đặt kế hoạch kinh doanh cho cả năm 2019. Theo đó, trong năm 2018, mặc dù doanh thu chỉ hoạt thành 90% kế hoạch năm với 5.100 tỷ đồng song lãi sau thuế của REE lại tăng mạnh 29,6% so với năm 2017, đạt 1.784 tỷ đồng, vượt 30% kế hoạch.

Tuy nhiên, lên kế hoạch cho năm 2019, với mục tiêu doanh thu đạt 5.577 tỷ đồng, tăng 10,1% so với thực hiện của năm 2018 nhưng mục tiêu lợi nhuận của REE lại giảm 17,9% so với năm 2018 với mức 1.465 tỷ đồng, chủ yếu do kỳ vọng về mảng điện và nước giảm mạnh 37,5% so với 2018 (mục tiêu đạt 685 tỷ đồng).

Trước đó, báo cáo phân tích đối với cổ phiếu REE của Công ty chứng khoán Everest phát hành ngày 8/3 nhận định, Everest dự phóng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của REE trong năm 2019 lần lượt là 5.782 tỷ đồng (tăng 13,3% so với cùng kỳ) và 1.809 tỷ đồng (tăng 2,9% so với năm 2018). Nếu loại bỏ khoản lợi nhuận từ việc chuyển giao đất trong năm 2018 (lợi nhuận từ việc chuyển giao này là 121 tỷ đồng) thì lợi nhuận sau thuế của REE năm 2019 được dự báo sẽ tăng 9,1%.

Theo Everest, nhờ số lượng hợp đồng chuyển tiếp trong năm 2018 là 6.500 tỷ đồng, sẽ giúp mảng dịch vụ xây lắp cơ điện công trình (M&E) tiếp tục duy trì tốc độ tăng trương 15%-20% trong các năm tới. Năm 2019, mảng M&E dự báo doanh thu đạt 3.110 tỷ đồng (tăng 15% so với 2018), biên lợi nhuận ròng trở về mức bình thường do không còn chi phí trích trước như trong năm 2018 đạt 13,5%, do đó lợi nhuận ròng năm 2019 đạt 419 tỷ đồng (tăng 75,3%).

Mảng sản xuất kinh doanh điện gia dụng (Reetech) được dự báo sẽ không có nhiều biến động trong năm 2019, đây chỉ là mảng phụ trợ cho mảng M&E và đóng góp tỷ trọng nhỏ trong lợi nhuận của REE. Trong năm 2019, Reetech kỳ vọng đạt mức doanh thu và lợi nhuận sau thuế lần lượt là 828 tỷ đồng (tăng 15%) và 31 tỷ đồng (tăng 933,3%).

Mảng cho thuê văn phòng được cho là sẽ đóng góp tăng trưởng chính vào lợi nhuận năm 2019, khi tòa nhà Etown Central bắt đầu ghi nhận toàn bộ doanh thu và lợi nhuận, ngoài ra còn có sự đóng góp của tòa nhà Etown 5 với 14.000 m2 sàn cho thuê, giá cho thuê trung bình 17 USD/m2 bắt đầu đi vào hoạt động trong quý II/2019. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của mảng này trong năm 2019 dự báo đạt 805 tỷ đồng ( tăng 17%) và 415 tỷ đồng (tăng 17,2%).

REE là doanh nghiệp do “nữ tướng” Nguyễn Thị Mai Thanh làm Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc. Bà Thanh sinh năm 1952 và là một kỹ sư điện lạnh tu nghiệp ở ĐH Tổng hợp Karlmarx-Stadt. Bà là thủ lĩnh của REE trong nhiều thập kỷ và sau khi REE được cổ phần hoá năm 1993, bà vẫn lãnh đạo doanh nghiệp này cho đến ngày nay.

Bà Thanh đang trực tiếp sở hữu 22,7 triệu cổ phiếu REE chiếm tỷ lệ 7,33% cổ phần và là cổ đông cá nhân lớn nhất tại doanh nghiệp này. Tính cả cổ phần của người thân, nhóm cổ đông liên quan đến bà Mai Thanh sở hữu 14,1% vốn điều lệ REE.

ke hoach bat ngo cua ba mai thanh co dong co soc
Cơ cấu sở hữu tại REE

Theo Dân trí

ke hoach bat ngo cua ba mai thanh co dong co socĐây là thời điểm thích hợp để đầu tư vào các doanh nghiệp ngành Dầu khí
ke hoach bat ngo cua ba mai thanh co dong co soc70% người hút thuốc đã cố gắng bỏ thuốc lá
ke hoach bat ngo cua ba mai thanh co dong co socPVTrans đột phá với thành tích cao nhất từ trước đến nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 ▲400K 78,050 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 ▲400K 77,950 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 ▲40K 7,870 ▲50K
Trang sức 99.9 7,675 ▲40K 7,860 ▲50K
NL 99.99 7,690 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▲500K 79,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▲500K 79,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▲500K 78,700 ▲500K
Nữ Trang 99% 75,921 ▲495K 77,921 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,171 ▲340K 53,671 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▲208K 32,971 ▲208K
Cập nhật: 13/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 13/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24730
AUD 16315 16365 16875
CAD 17894 17944 18396
CHF 28660 28710 29277
CNY 0 3421.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26983 27033 27735
GBP 32036 32086 32755
HKD 0 3185 0
JPY 172.26 172.76 178.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14976 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18702 18752 19314
THB 0 697.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 12:00