Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giảm 10% thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế

18:34 | 31/03/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là mục tiêu được Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng đề ra tại Hội nghị đánh giá kết quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, bảo hiểm xã hội năm 2014 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2015, 2016 do Bộ Tài chính tổ chức ngày 30/3.

Toàn cảnh Hội nghị.

Theo báo cáo tại Hội nghị, trong năm 2014, công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, bảo hiểm đã đạt nhiều kết quả quan trọng. Trong đó, ngành thuế đã tiến hành sửa đổi, bổ sung nhiều loại thuế, qua đó giảm số giờ nộp thuế cho người nộp thuế. Tính đến 1/1/2015, số giờ nộp thuế mà người nộp thuế phải thực hiện đã giảm 370 giờ.

Để có được kết quả trên, theo lãnh đạo Tổng cục Thuế, bên cạnh việc tập trung cải cách thủ tục hành chính, giảm giờ khai, nộp thuế... ngành thuế còn tăng cường kỷ luật, đảm bảo cho chính sách đi vào cuộc sống. Cùng với đó, ngành Thuế cũng tăng cường triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử với 20 ngân hàng thương mại tại 18/63 tỉnh/thành phố, với hơn 40.000 doanh nghiệp đăng ký và thực hiện nọp thuế điện tử. Nhờ đó, thời gian kê khai nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm; tỉ lệ doanh nghiệp khai thuế điện tử đạt trên 95%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo hoàn thuế đúng chế độ...

Mục tiêu được ngành Thuế đề ra là năm 2016 sẽ đạt mức ASEAN-4 về cải cách hành chính thuế.

Với lĩnh vực bảo hiểm xã hội, trong năm 2014, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tích cực chủ động đề xuất nhiều nội dung cắt giảm thủ tục hành chính, giảm hồ sơ, biểu mẫu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục như: giảm thời gian giải quyết các hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí… đảm bảo thực hiện quyền lợi của người lao động kịp thời, đầy đủ, đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu tập trung về quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân tổ chức, phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lý đối tượng và thực hiện đối chiếu, kiểm tra, xác nhận trong giải quyết thủ tục hành chính của ngành....

Theo tính toán, nhờ những thay đổi trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự kiến sẽ giảm được 100 giờ thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Và mục tiêu mà Bảo hiểm xã hội đề ra là đến cuối năm 2015 sẽ giảm được số giờ thực hiện thủ tục xuống còn 49,5 giờ, bằng mức bình quân của các nước ASEAN 6.

Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng.

Đánh giá cao những kết quả mà ngành Thuế, bảo hiểm xã hội đã đạt được trong năm 2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng đề nghị ngành thuế cần tiếp tục đổi mới, thực hiện nghiêm minh kỷ cương, kỷ luật của ngành Tài chính, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan thuế.

Đặc biệt, Bộ trưởng đề nghị ngành Thuế rà soát giảm tối thiểu 10% số thủ tục hành chính thuế, đơn giản hóa tối thiểu 20% số thủ tục hành chính thuế theo hướng: Giảm số chứng từ trong hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế trước 30/6/2015; Sửa đổi, bổ sung 100% quy trình liên quan đến kê khai, nộp thuế của người nộp thuế theo nội dung cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trước 30/6/2015. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin ở cấp độ 4 tối thiểu đạt 60% số tờ khai và số tiền hoàn thuế trước 30/9/2015 và đạt 95% vào trước 30/9/2016.

Tập trung xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu tập trung thống nhất toàn quốc về các hồ sơ hoàn thuế, thực hiện công tác giám sát tập trung đối với toàn hệ thống. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế tập trung thống nhất Toàn quốc. Xây dựng chính sách chế độ và thí điểm thực hiện nhằm đổi mới cơ bản hơn về công tác quản lý nộp thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh...

Với riêng lĩnh vực bảo hiểm, Bộ trưởng đề nghị tập trung rà soát toàn bộ quy định về chính sách có liên quan và hồ sơ, chứng từ, phương thức xác nhận,... liên quan đến việc thực hiện chế độ chính sách đối với người đóng bảo hiểm xã hội theo hướng bỏ những chứng từ không cần thiết, đơn giản theo chuẩn quốc tế để tạo cơ sở pháp lý cho việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia tập trung thống nhất giữa cơ quan y tế, cơ quan lao động thương binh xã hội... Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng chữ ký số, thực hiện kết nối liên thông... như cơ chế "Một cửa quốc gia điện tử" để thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin cấp độ 4.

Thanh Ngọc (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 18:00