Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Fitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối năm

14:05 | 13/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fitch Ratings hiện đang đề cập tới kịch bản Liên minh châu Âu sẽ không nhận được khí đốt tự nhiên thông qua đường ống từ Nga cho đến cuối năm nay.
Fitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối năm

Công ty xếp hạng tín nhiệm đã thay đổi triển vọng khí đốt tự nhiên của mình đối với EU dựa trên các tuyên bố của Tổng thống Nga Vladimir Putin và các quan chức Nga khác, trong đó chỉ ra rằng các dòng chảy của đường ống Nord Stream-1 sẽ vẫn ngừng hoạt động cho đến khi các lệnh trừng phạt Nga được dỡ bỏ.

Các nhà phân tích của Fitch Ratings đã viết: "Những nước phụ thuộc nhiều vào nguồn cung từ Nord Stream-1, trong khi không có nhiều các lựa chọn tức thời để đa dạng hóa các nguồn khí đốt, như Đức, sẽ bị hạn chế về khả năng cung ứng".

Tuy nhiên, Fitch cho biết họ sẽ không thay đổi quan điểm về cán cân thị trường khí đốt của EU bởi vì họ đã dự đoán "mức độ suy giảm cao" của nhập khẩu khí đốt ít nhất là đến tháng 12.

Trong một lưu ý tích cực, việc EU tăng cường nhập khẩu LNG để thay thế cho khí đốt của Nga, cùng với việc giảm nhu cầu khí đốt tự nhiên (hiện tại), có thể giúp ngăn chặn tình trạng thiếu khí đốt trầm trọng. Trên thực tế, Đức - nền kinh tế lớn nhất của EU - đã tìm cách lấp đầy kho khí đốt tự nhiên của mình lên mức 85% trước những tháng mùa đông.

Mặc dù EU có thể ngăn chặn tình trạng thiếu hụt nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên nghiêm trọng vào mùa đông này, nhưng khối này đang lấp đầy kho chứa của mình với giá rất cao. Hồi đầu tuần, Văn phòng Thống kê Liên bang Đức báo cáo rằng, giá trị nhập khẩu dầu và khí đốt tự nhiên của Đức đã tăng so với cùng kỳ năm trước trong khi khối lượng thực tế lại giảm.

Thời tiết sẽ là một yếu tố quan trọng đối với EU trong mùa đông năm nay. Ngoài ra, một yếu tố quan trọng khác là ý tưởng giới hạn giá đối với khí đốt của Nga. Nếu EU có thể đạt được đồng thuận về vấn đề gây tranh cãi này, liệu Nga có thực hiện việc ngừng cung cấp khi điều đó trái với lợi ích của họ hay không.

Vì sao Nga ngừng cung cấp khí đốt vô thời hạn cho châu Âu? Vì sao Nga ngừng cung cấp khí đốt vô thời hạn cho châu Âu?
Công ty Đức phản ứng trước việc Nga không mở van Nord Stream-1 Công ty Đức phản ứng trước việc Nga không mở van Nord Stream-1
Nga dọa cắt đứt tuyến đường ống Nordstream 1 Nga dọa cắt đứt tuyến đường ống Nordstream 1

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885 ▼5K
Trang sức 99.9 8,680 8,875 ▼5K
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25467
AUD 16467 16567 17130
CAD 17975 18075 18627
CHF 28894 28924 29717
CNY 0 3528.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27041 27141 28013
GBP 32427 32477 33579
HKD 0 3280 0
JPY 163.98 164.48 170.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18854 18984 19705
THB 0 696.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 16:00