Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty Đức phản ứng trước việc Nga không mở van Nord Stream-1

12:16 | 03/09/2022

3,298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ vài tiếng trước khi khôi phục hoạt động Nord Stream-1, tập đoàn năng lượng Gazprom của Nga bất ngờ tuyên bố không thể vận chuyển khí đốt một cách an toàn cho đến khi khắc phục được sự cố rò rỉ dầu tại một turbine quan trọng.
Công ty Đức phản ứng trước việc Nga không mở van Nord Stream-1

Đường ống Nord Stream-1 dự kiến hoạt động trở lại lúc 1h sáng ngày 3/9 (theo giờ địa phương) sau khi tạm dừng hoạt động trong ba ngày để bảo trì.

Chỉ vài tiếng trước khi mở lại tuyến đường ống dẫn khí, Gazprom đã bất ngờ tuyên bố không thể khởi động lại việc vận chuyển khí đốt một cách an toàn cho đến khi khắc phục được sự cố rò rỉ dầu được tìm thấy trong một tuabin quan trọng. Điều đáng nói là không có thời hạn cho việc trì hoãn lần này.

Phản ứng trước tuyên bố của Gazprom, Siemens Energy - công ty của Đức cung cấp turbine cho đường ống Nord Stream-1, cho rằng sự cố rò rỉ như vậy không thể ngăn đường ống hoạt động.

Siemens Energy cho hay: "Những rò rỉ như vậy thường không tác động nhiều đến hoạt động của turbine và có thể được niêm phong tại chỗ. Đây là một quy trình thường xuyên trong phạm vi công tác bảo trì". Công ty Đức đồng thời khẳng định đã vài lần chỉ ra rằng trạm Portovaya có đủ turbine bổ sung để Nord Stream 1 hoạt động bình thường.

Trên thực tế, việc giảm lượng cung cấp nhiên liệu qua Nord Stream-1 đã khiến nhiều quốc gia châu Âu phải vật lộn tìm cách nạp đầy kho khí đốt cho mùa đông sắp tới, tác động tới việc một số quốc gia khởi động các kế hoạch khẩn cấp có thể dẫn đến tái phân bổ năng lượng.

Được biết, thông báo của Gazprom được đưa ra ngay sau khi G7 nhất trí áp giá trần với dầu Nga nhằm ngăn chặn nước này thao túng thị trường.

Trước đó, hôm 30/8, người đứng đầu Cơ quan Năng lượng liên bang Đức Klaus Mueller hôm 30/8 cho rằng, quyết định của Gazprom về việc tạm ngừng vận chuyển khí đốt qua đường ống Nord Stream-1 là "khó hiểu về mặt kỹ thuật", đồng thời cảnh báo có khả năng đây là cái cớ để Nga sử dụng nguồn cung năng lượng như một lời đe dọa.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 22/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 22/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 22/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 22/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 22/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 22/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 22/09/2024 18:00