Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dệt may chưa có dấu hiệu tăng trưởng từ thị trường các nước trong CPTPP

18:10 | 18/04/2019

533 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Cao Hữu Hiếu, Giám đốc Điều hành Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) cho hay, sau 3 tháng Hiệp định CPTPP có hiệu lực, chúng tôi chưa thấy tín hiệu xuất khẩu tăng trưởng tới các thị trường trong khối CPTPP mà chủ yếu vẫn đang tập trung vào các thị trường truyền thống.

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực đối với Việt Nam vào ngày 14/1/2019. Hiện tại Hiệp định đã có hiệu lực đối với 7/11 nước, trong đó có Nhật Bản, Singapore, Canada, Mexico, Australia, New Zealand.

det may chua co dau hieu tang truong tu thi truong cac nuoc trong cptpp
Để hưởng ưu đãi thuế quan tới các nước CPTPP, Việt Nam cần thỏa mãn điều kiện về xuất xứ “từ sợi trở đi”

Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang các thị trường trên trong năm 2018 khoảng 5,3 tỷ USD, trong đó riêng Nhật Bản là 4 tỷ USD.

Trong các nước thuộc khối CPTPP, Canada và Australia là hai thị trường được đánh giá là lý tưởng đối với ngành dệt may Việt Nam. Dung lượng nhập khẩu của Canada vào khoảng 13-14 tỷ USD/năm, Australia khoảng 9 tỷ USD/năm và hiện thị phần của Việt Nam tại hai thị trường này còn khiêm tốn (dưới 5%). Do đó, doanh nghiệp dệt may đang có định hướng đẩy mạnh xuất khẩu vào hai thị trường này.

Tuy nhiên, theo ông Cao Hữu Hiếu, để hưởng ưu đãi thuế quan tới các nước CPTPP nói chung và hai thị trường này nói riêng thì cần thỏa mãn điều kiện về xuất xứ “từ sợi trở đi”. Do vậy dù hiệp định đã có hiệu lực nhưng cần độ trễ nhất định sau một vài năm mới đánh giá được tác dụng tích cực của CPTPP.

“Hiện tại, sau 3 tháng có hiệu lực chúng tôi chưa thấy tín hiệu xuất khẩu tăng trưởng tới các thị trường trong khối CPTPP mà chủ yếu vẫn đang tập trung vào các thị trường truyền thống” - Giám đốc Điều hành Vinatex nói.

Rất nhiều chuyên gia kỳ vọng, với những điều khoản được ký kết trong Hiệp định CPTPP sẽ là cơ hội "vàng" cho ngành dệt may Việt Nam.

Theo đó, Hiệp định sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với hàng dệt may có xuất xứ từ Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường các nước đối tác (ngay hoặc có lộ trình). Đối với những nước mà Việt Nam chưa có FTA, việc mở cửa thị trường này rất quan trọng, do thuế nhập khẩu áp dụng với hàng dệt may thường cao hơn nhiều so với các mặt hàng công nghiệp khác.

Đơn cử, với thị trường Canada, toàn bộ mặt hàng dệt may xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sẽ được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3 năm. 42,9% kim ngạch xuất khẩu vào Canada có thuế 0% năm đầu tiên và 57,1% kim ngạch có thuế 0% vào năm thứ 4. Thuế nhập khẩu của hàng dệt may vào Mexico và Peru được xóa bỏ hoàn toàn vào năm thứ 16.

det may chua co dau hieu tang truong tu thi truong cac nuoc trong cptppDoanh nghiệp dệt may đối mặt với cạnh tranh gay gắt
det may chua co dau hieu tang truong tu thi truong cac nuoc trong cptppKim ngạch xuất khẩu dệt may tăng mạnh
det may chua co dau hieu tang truong tu thi truong cac nuoc trong cptppSản xuất vải vẫn là “điểm nghẽn” của ngành dệt may

Lê Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 04:45