Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp dệt may đối mặt với cạnh tranh gay gắt

09:00 | 08/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Lê Tiến Trường - Tổng Giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) nhấn mạnh, muốn trụ vững và phát triển, doanh nghiệp ngành dệt may buộc phải tập trung vào 3 yếu tố quan trọng là tăng năng suất; đầu tư dần cho tự động hóa; chọn đơn hàng cao cấp, hàng kỹ, có giá gia công cao.

Tiếp nối thành công năm 2018 (kim ngạch xuất khẩu gần 29 tỷ USD, tăng hơn 14% so với năm 2017), ngành dệt may xuất khẩu trong những tháng đầu năm 2019 tăng trưởng trong tình hình đơn hàng tương đối tốt.

Hiệu ứng tăng trưởng của ngành dệt may đang tiếp diễn tích cực, khi kết thúc quý I/2019, xuất khẩu hàng dệt may đạt 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thị trường Mỹ chiếm 46,6%, đạt 2,14 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2018; xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 12,6%, đạt 577,89 triệu USD, tăng 7,6%; thị trường EU chiếm 12,1%, đạt 556,61 triệu USD, tăng 3,1%.

doanh nghiep det may doi dau voi canh tranh gay gat
Năm 2019, ngành dệt may đặt mục tiêu xuất khẩu 40 tỷ USD, tăng gần 11% so với năm 2018

Theo đánh giá của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, hiện nay, đơn hàng đến với các doanh nghiệp may Việt Nam đang ổn định theo chiều hướng tăng trưởng từ 8-10% so với cùng kỳ năm 2018. Nhiều doanh nghiệp đã có đủ đơn hàng sản xuất tới quý II, quý III/2019.

Đại diện Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG cho biết, đơn hàng may mặc xuất khẩu cho năm 2019 của công ty đã gần đủ từ cuối năm 2018. Với riêng thị trường Mỹ, năm 2019, Văn phòng đại diện của TNG tại New York đang phát huy hiệu quả tốt từ việc ký kết được các hợp đồng rất lớn từ các khách nổi tiếng như Nike, A&F, GIII.

Trước những thông tin tốt đối với ngành dệt may, lãnh đạo ngành vẫn cho rằng năm 2019 vẫn là năm khó lường khi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung chưa có hồi kết.

Cùng với đó, hiện mức lương công nhân may Việt Nam trung bình 300 USD/tháng, cao thứ hai (chỉ đứng sau Trung Quốc) trong nhóm 10 nước xuất khẩu lớn nhất trong ngành may mặc xuất khẩu nên ngành đang phải cạnh tranh gay gắt với đối thủ về vấn đề này.

Trước tình hình trên, Tổng Giám đốc Vinatex Lê Tiến Trường cho rằng, muốn trụ vững và phát triển, doanh nghiệp ngành may buộc phải tập trung vào 3 yếu tố quan trọng là: tăng năng suất; đầu tư dần cho tự động hóa để giảm nhân công; chọn đơn hàng cao cấp, hàng kỹ, có giá gia công cao, dựa vào lợi thế tay nghề công nhân kỹ thuật cao của chúng ta.

“Với 3 trọng tâm trên, các doanh nghiệp may Việt Nam vẫn đang trong tầm kiểm soát tốt. Không những vậy, điều kiện sản xuất xanh - sạch, đảm bảo các yếu tố an toàn môi trường, an sinh xã hội cũng là một lợi thế của ngành dệt may Việt Nam để các đối tác lựa chọn”, ông Lê Tiến Trường khẳng định.

Năm 2019, ngành dệt may đặt mục tiêu xuất khẩu 40 tỷ USD, tăng gần 11% so với năm 2018, thặng dư thương mại 20 tỷ USD, trong đó, riêng may mặc dự kiến về đích khoảng 32 tỷ USD. Đây được xem là một mục tiêu lớn nhưng cũng thể hiện quyết tâm của ngành trong việc vươn lên, ghi dấu ấn mạnh mẽ trong thị trường khu vực cũng như thế giới.

Lê Minh

doanh nghiep det may doi dau voi canh tranh gay gatSản xuất vải vẫn là “điểm nghẽn” của ngành dệt may
doanh nghiep det may doi dau voi canh tranh gay gatCPTPP và EVFTA: Doanh nghiệp dệt may chủ động đón cơ hội
doanh nghiep det may doi dau voi canh tranh gay gatDệt may Việt Nam giữa xung đột thương mại Trung - Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,900 85,400
AVPL/SJC HCM 81,900 85,400
AVPL/SJC ĐN 81,900 85,400
Nguyên liệu 9999 - HN 83,150 84,150
Nguyên liệu 999 - HN 83,050 84,050
AVPL/SJC Cần Thơ 81,900 85,400
Cập nhật: 12/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 84.900
TPHCM - SJC 81.900 85.400
Hà Nội - PNJ 83.100 84.900
Hà Nội - SJC 81.900 85.400
Đà Nẵng - PNJ 83.100 84.900
Đà Nẵng - SJC 81.900 85.400
Miền Tây - PNJ 83.100 84.900
Miền Tây - SJC 81.900 85.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 84.900
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 85.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 85.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 83.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 83.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 83.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 76.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 63.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 57.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 51.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 49.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 35.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 31.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 27.800
Cập nhật: 12/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,210 8,485
Trang sức 99.9 8,200 8,475
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,300 8,545
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,300 8,545
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,300 8,495
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,540
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,540
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,540
Cập nhật: 12/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.27 16,392.20 16,918.18
CAD 17,718.70 17,897.67 18,471.96
CHF 28,118.76 28,402.79 29,314.16
CNY 3,432.21 3,466.88 3,578.12
DKK - 3,565.71 3,702.27
EUR 26,394.67 26,661.29 27,842.10
GBP 31,813.14 32,134.48 33,165.59
HKD 3,171.85 3,203.89 3,306.69
INR - 298.99 310.95
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.69 17.43 18.92
KWD - 82,154.15 85,439.08
MYR - 5,682.11 5,806.07
NOK - 2,248.23 2,343.70
RUB - 246.68 273.08
SAR - 6,717.13 6,985.71
SEK - 2,286.42 2,383.51
SGD 18,550.51 18,737.89 19,339.14
THB 651.40 723.78 751.50
USD 25,086.00 25,116.00 25,476.00
Cập nhật: 12/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,115.00 25,455.00
EUR 26,556.00 26,663.00 27,788.00
GBP 32,032.00 32,161.00 33,156.00
HKD 3,186.00 3,199.00 3,306.00
CHF 28,305.00 28,419.00 29,294.00
JPY 161.26 161.91 169.11
AUD 16,350.00 16,416.00 16,926.00
SGD 18,708.00 18,783.00 19,327.00
THB 717.00 720.00 751.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,442.00
NZD 14,834.00 15,340.00
KRW 17.34 19.07
Cập nhật: 12/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25174 25174 25476
AUD 16320 16420 16982
CAD 17835 17935 18486
CHF 28440 28470 29263
CNY 0 3484.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26600 26700 27572
GBP 32155 32205 33308
HKD 0 3240 0
JPY 161.88 162.38 168.89
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14909 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18651 18781 19504
THB 0 681.6 0
TWD 0 782 0
XAU 8260000 8260000 8540000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 12/11/2024 08:00