Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại cổ đông “chặn đứng” tham vọng, “trùm xây dựng” Coteccons liền mất hơn 1.400 tỷ đồng

15:23 | 10/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc cổ đông lớn nhất Kustocem phản đối chủ trương sáp nhập Ricons, 1 trong 10 công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam đã gây nên sự phẫn nộ trên thị trường chứng khoán: Cổ phiếu CTD của Coteccons bị bán mạnh, giảm sàn hai phiên liền và đánh mất hơn 1.400 tỷ đồng vốn hoá.

Cổ phiếu CTD của Công ty CP Xây dựng Coteccons trong sáng nay (10/4) đã giảm sàn phiên thứ 2 liên tiếp. Sau khi đánh mất 9.800 đồng trong hôm qua, sáng nay mã này mất tiếp 9.100 đồng. Chỉ với hai phiên này, CTD đánh mất toàn bộ thành quả trong vòng 1 tháng giao dịch vừa qua. Vốn hoá thị trường của “ông trùm” ngành xây dựng bị “bốc hơi” 1.443,6 tỷ đồng.

Đại cổ đông “chặn đứng” tham vọng, “trùm xây dựng” Coteccons liền mất hơn 1.400 tỷ đồng
Diễn biến cổ phiếu CTD trong 3 tháng qua

Cổ phiếu CTD lao dốc mạnh sau khi chủ trương sáp nhập với Ricons đã bị dừng lại trong phiên họp ĐHĐCĐ ngày hôm qua dù kế hoạch này nhận được sự ủng hộ của phần lớn cổ đông. Nguyên nhân là cổ đông ngoại Kustocem phản đối chủ trương sáp nhập này. Kustocem là cổ đông lớn nhất của Coteccons, nắm 13,9 triệu cổ phiếu CTD tương đương tỷ lệ 18% vốn điều lệ.

Tại cuộc họp hôm qua, nhiều cổ đông Coteccons cũng đã tỏ ra thất vọng với Kustocem. Có cổ đông cho rằng, việc Kostocem không hợp tác với Coteccons khi công bố thông tin phản đối chương trình M&A Ricons trên website riêng ngay trước họp ĐHĐCĐ là “làm hại cổ đông nhỏ”, chính những hành động và cách làm này của Kustocem bị cho là đã làm cổ phiếu CTD không khởi sắc. Thậm chí, cổ đông còn đặt câu hỏi về mục đích của Kustocem liệu có đang muốn cổ phiếu công ty thành cổ phiếu trà đá?!

Về phía Kustocem, đại diện cổ đông này cho rằng, ông Nguyễn Bá Dương – Chủ tịch Coteccons là người giỏi nhất trong ngành xây dựng ở Việt Nam, người tạo ra thay đổi, dẫn dắt thị trường. Việc phản đối sáp nhập Ricons được Kustocem giải thích là để Coteccons tập trung chuyên sâu vào khả năng của mình để phát triển, thay vì theo đuổi M&A.

Theo đánh giá của PwC, Ricons là đơn vị nằm trong top 10 công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam, tình hình tài chính vững mạnh và cấu trúc vốn hợp lý, ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm và uy tín trên thị trường… Hiện Ricons đang sở hữu Riland, Rihome và Risa. Năm 2018, Ricons ghi nhận doanh thu 9.306 tỷ đồng, tăng 42% so năm trước. Lợi nhuận sau thuế hơn 431 tỷ đồng, tăng 50%, EPS tương ứng 13.077 đồng.

Hiện Coteccons đang nắm gần 15% vốn Ricons, các quỹ đầu tư 22%, cá nhân khác là 63%. Dự kiến sau sáp nhập, Coteccons sẽ nắm 100% vốn Ricons.

Cơ sở chiến lược cho việc sáp nhập là củng cố vị trí dẫn đầu thị trường xây dựng dân dụng của Coteccons, giúp tăng thị phần trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng. Đồng thời, với thương vụ này sẽ giúp Coteccons thâm nhập vào phân khúc trung cấp với những dự án vừa và nhỏ có giá trị dưới 500 tỷ đồng, mở rộng đối tượng khách hàng và gia tăng năng lực thầu trong các dự án có quy mô lớn…

Chính vì vậy, việc bỏ tờ trình sáp nhập Ricons ra khỏi phiên họp ĐHĐCĐ hôm qua của Coteccons đã khiến nhiều cổ đông của công ty thất vọng và tiếc nuối.

Đại cổ đông “chặn đứng” tham vọng, “trùm xây dựng” Coteccons liền mất hơn 1.400 tỷ đồng
Coteccons là nhà thầu thực hiện thi công toà nhà cao nhất Việt Nam Landmark 81, một trong những công trình cao nhất thế giới

Phần lớn thời gian trong phiên giao dịch sáng nay, các chỉ số diễn biến tiêu cực. VN-Index tăng 6,82 điểm tương ứng 0,69% còn 981,66 điểm và có lúc trong phiên đánh mất hơn 11 điểm. HNX-Index hồi phục dần về mức tham chiếu vào cuối phiên, ghi nhận mất nhẹ 0,08 điểm tương ứng 0,07% còn 107,63 điểm.

Mặc dù thị trường giảm nhưng khối lượng giao dịch chỉ đạt 91,69 triệu cổ phiếu tương ứng 2.009,04 tỷ đồng trên HSX và 18,73 triệu cổ phiếu tương ứng 224,32 tỷ đồng trên HNX.

Dù hồi phục, rút ngắn đáng kể biên độ giảm nhưng VIC vẫn đánh mất 1.200 đồng, VJC mất 1.200 đồng, VHM mất 1.300 đồng, MSN mất 1.500 đồng…

Không chỉ thị trường Việt Nam mà các thị trường châu Á đều diễn biến xấu trong phiên giao dịch sáng nay trong bối cảnh lo ngại về căng thẳng chiến tranh thương mại gia tăng trở lại. Cụ tể, vào ngày 9/4, Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố sẽ áp thuế lên 11 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ EU. Trong khi đó, một quan chức châu Âu cho biết EU đã bắt đầu chuẩn bị đáp trả liên quan việc Mỹ trợ giá Boeing.

Theo nhận định của VDSC, thị trường đang có những dấu hiệu suy yếu và mức độ rủi ro dần tăng lên. Nhà đầu tư hạn chế giải ngân mới và ưu tiên để dành nguồn lực, chờ giải ngân ở vùng giá thấp hơn.

Theo Dân trí

PV GAS chia cổ tức 53% cho năm 2018
Cổ phiếu Dầu khí là tâm điểm thị trường tuần qua
PVI tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019
Hiệu quả cao của hoạt động IR
Hội đồng Quản trị PVI họp định kỳ lần thứ nhất năm 2019
Kế hoạch bất ngờ của bà Mai Thanh, cổ đông có “sốc”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 22:00