Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cháy lớn tại tổ hợp hóa dầu ở Thượng Hải, ít nhất 1 người chết

14:42 | 18/06/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Một vụ cháy lớn đã xảy ra tại một tổ hợp hóa dầu lớn tại thành phố Thượng Hải, Trung Quốc vào sáng ngày 18/6.
Cháy lớn tại tổ hợp hóa dầu ở Thượng Hải, ít nhất 1 người chết - 1
Lực lượng cứu hỏa Thượng Hải nỗ lực dập tắt đám cháy tại tổ hợp hóa dầu của Sinopec (Ảnh: Reuters).

Vụ cháy diễn ra tại tổ hợp công nghiệp hóa dầu lớn của Tập đoàn hóa chất và dầu khí quốc doanh khổng lồ Sinopec của Trung Quốc. Tổ hợp công nghiệp này được đặt tại quận Kim Sơn, thành phố Thượng Hải.

Theo người đại diện của Sinopec, vụ cháy xảy ra vào lúc 4 giờ sáng giờ địa phương. Các nhân chứng cho biết một tiếng nổ lớn đã được nghe thấy từ khoảng cách 6km tại thời điểm xảy ra vụ việc.

Lực lượng cứu hỏa địa phương cũng như lực lượng tại chỗ của tổ hợp hóa dầu Sinopec với quân số khoảng 500 người đã lập tức được điều động đến hiện trường. Giới chức Thượng Hải tuyên bố vụ cháy đã được kiểm soát vào lúc 9 giờ sáng cùng ngày. Tuy nhiên, ít nhất 1 người đã thiệt mạng sau vụ hỏa hoạn này.

Nguyên nhân của vụ cháy và các thiệt hại liên quan hiện đang được các cơ quan chức năng Thượng Hải điều tra làm rõ.

Những năm gần đây, Trung Quốc đã chứng kiến một loạt các vụ tai nạn liên quan đến cháy nổ khiến nhiều người thiệt mạng, làm dấy lên mối lo ngại về an toàn tại đất nước đông dân nhất thế giới.

Năm 2015, ít nhất 173 người đã thiệt mạng sau một loạt vụ nổ tại một kho hóa chất ở thành phố cảng Thiên Tân, miền Bắc nước này. Sau đó, vào tháng 10 năm ngoái, ít nhất 3 người đã thiệt mạng và hơn 30 người khác bị thương trong một vụ nổ cực mạnh tại một nhà hàng ở thành phố Thẩm Dương thuộc vùng Đông Bắc Trung Quốc. Nguyên nhân của vụ nổ trên được xác định là do rò rỉ khí gas.

Theo Dân trí

Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga
Ý phản đối Nga giảm nguồn cung khí đốt
EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới
Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 25/10/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 25/10/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 06:45