Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các ngành công nghiệp ở châu Âu lao đao khi Nga khóa van khí đốt

12:41 | 06/09/2022

677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá khí đốt tăng vọt, thị trường chứng khoán lao dốc trong khi đồng euro xuống thấp nhất 20 năm khi Nga tuyên bố ngừng vô thời hạn đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 1.

Việc Nga ngừng cung cấp khí đốt cho châu Âu đang tạo ra một cú sốc khác cho nền kinh tế châu Âu khi đang phải vật lộn để phục hồi từ sau đại dịch.

Các chính phủ ở Liên minh châu Âu (EU) đang phải đẩy mạnh triển khai các gói cứu trợ trị giá hàng tỷ euro để hỗ trợ thanh khoản cho các công ty tiện ích cũng như bảo vệ các hộ gia đình khỏi những hóa đơn năng lượng tăng vọt.

Giá khí đốt tăng 400% so với năm ngoái

Tờ Wall Street Journal đưa tin, châu Âu đang lo ngại nếu đường ống Nord Stream 1 tiếp tục đóng cửa, giá khí đốt và giá điện ở châu Âu sẽ tiếp tục tăng lên các mức cao mới. Nếu không kịp thời hỗ trợ, các công ty dịch vụ tiện ích cung cấp điện, khí đốt và nhiệt sưởi sẽ sụp đổ vì không đủ tiền để mua khí đốt từ các nhà giao dịch năng lượng. Điều này sẽ gây bất ổn cho thị trường tài chính.

Giá khí đốt tại châu Âu tiếp tục tăng vọt trong phiên hôm qua sau khi Gazprom - tập đoàn năng lượng do nhà nước Nga kiểm soát - thông báo ngừng cung cấp "vô thời hạn" khí đốt cho châu Âu qua đường ống Nord Stream 1.

Các ngành công nghiệp ở châu Âu lao đao khi Nga khóa van khí đốt - 1
Nga tuyên bố ngừng cung cấp khí đốt vô thời hạn cho châu Âu qua đường ống Nord Stream 1 (Ảnh: Reuters).

Nhiều nhà phân phối điện ở châu Âu đang gặp khó khăn, trong khi một số nhà máy phát điện lớn đang chịu rủi ro và bị ảnh hưởng bởi giá trần năng lượng khiến họ không thể chuyển phần chênh lệch do giá tăng sang người tiêu dùng. Giá khí đốt ở châu Âu hiện đã tăng 400% so với năm ngoái.

Một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng ở châu Âu như sản xuất phân bón, nhôm cũng đã thu hẹp quy mô sản xuất. Một số ngành khác vốn đang vật lộn với tình trạng thiếu chip và tắc nghẽn vận chuyển, nay lại phải đối mặt với các hóa đơn nhiên liệu tăng cao.

Theo Reuters, các công ty tiện ích thường bán điện trả trước với một mức giá cố định nhưng phải duy trì khoản đặt cọc ký quỹ tối thiểu trong trường hợp công ty vỡ nợ trước khi họ cung cấp điện. Khoản đặt cọc này càng tăng cao khi giá năng lượng tăng cao, điều đó khiến cho các công ty gặp khó khăn về tiền mặt.

Giá khí đốt chuẩn ở châu Âu đã tăng 35% trong phiên ngày hôm qua (5/9) sau khi Gazprom cho biết vụ rò rỉ thiết bị đường ống Nord Stream 1 khiến họ phải ngừng hoạt động sau thời gian đóng cửa bảo trì kéo dài 3 ngày.

Thị trường tài chính châu Âu cũng quay cuồng với thông tin này, với việc giá đồng euro xuống thấp nhất trong 20 năm so với đồng USD, trong khi chứng khoán sụt mạnh.

Nguồn cung sẽ được mở lại nếu lệnh trừng phạt được nới lỏng

Đường ống Nord Stream 1 vận chuyển khí đốt từ Nga đến Đức qua biển Baltic, từng chiếm 1/3 nguồn cung khí đốt xuất khẩu của Nga sang châu Âu. Tuy nhiên, trước khi đóng cửa bảo dưỡng ngày 31/8, đường ống này chỉ hoạt động ở mức 20% công suất.

Châu Âu đã cáo buộc Nga vũ khí hóa nguồn cung năng lượng nhằm trả đũa các lệnh trừng phạt của phương Tây áp lên Nga sau cuộc chiến tại Ukraine. Trong khi Nga lại cho rằng chính các lệnh trừng phạt là nguyên nhân gây ra các vấn đề về nguồn cung khí đốt, cụ thể là sự cố rò rỉ ở đường ống.

Người phát ngôn điện Kremlin cho biết vấn đề với nguồn cung khí đốt là do các lệnh trừng phạt của các nước phương Tây đối với Nga, bao gồm Đức và Anh, ngoài ra không có lý do nào khác.

Theo BBC, khi được hỏi liệu nguồn cung có tiếp tục trở lại nếu các lệnh trừng phạt được nới lỏng, một người phát ngôn của Điện Kremlin nói: "Chắn chắn rồi".

Nga cũng vận chuyển khí đốt đến châu Âu qua đường ống chạy qua Ukraine, tuy nhiên, nguồn cung này cũng đã bị cắt giảm khi cuộc chiến nổ ra, khiến châu Âu phải chạy đua tìm kiếm các nguồn cung cấp thay thế để nạp đầy các kho dự trữ khí đốt cho mùa đông sắp tới.

Châu Âu chạy đua đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng

Đức, quốc gia châu Âu phụ thuộc nhiều nhất vào nguồn cung khí đốt Nga, vừa công bố gói hỗ trợ hàng chục tỷ euro cho nhà cung cấp điện Uniper. Berlin cũng cho biết sẽ chi ít nhất 65 tỷ euro để bảo vệ người tiêu dùng và doanh nghiệp khỏi lạm phát tăng vọt do giá năng lượng tăng cao.

Ngày 5/9, Berlin cũng cho biết họ có kế hoạch giữ lại 2 trong 3 nhà máy điện hạt nhân mà họ định loại bỏ vào cuối năm nay, để đảm bảo cung ứng điện cho mùa đông tới.

Các ngành công nghiệp ở châu Âu lao đao khi Nga khóa van khí đốt - 2
Đức có kế hoạch khởi động lại 2 nhà máy điện hạt nhân để đảm bảo cung ứng điện cho mùa đông tới (Ảnh: Reuters).

Phần Lan cũng đặt mục tiêu sẽ cung cấp gói hỗ trợ trị giá 10 tỷ euro (gần 10 tỷ USD), trong khi Thụy Điển sẽ cung cấp gói hỗ trợ trị giá 250 tỷ Kroner (23 tỷ USD) để đảm bảo thanh khoản cho các công ty điện của họ.

"Kế hoạch của chính phủ là lựa chọn tài chính cuối cùng cho những công ty có nguy cơ bị mất khả năng thanh toán", Thủ tướng Phần Lan Sanna Marin cho biết.

Trong khi đó, Tổng thống Pháp sau cuộc hội đàm với Thủ tướng Đức cũng cho biết, Berlin và Paris sẽ hỗ trợ nhau trong trường hợp thiếu hụt năng lượng do cuộc xung đột ở Ukraine.

Thủ tướng Ukraine Denys Shmyhal cũng kêu gọi châu Âu cung cấp thêm vũ khí, bù lại Ukraine sẽ cung cấp thêm khí đốt cho châu Âu nhằm giúp khối này giảm phụ thuộc vào năng lượng Nga. Năm ngoái, Ukraine đã cung cấp khoảng 155 tỷ m3 khí đốt cho châu Âu.

Một số quốc gia châu Âu đã kích hoạt kế hoạch khẩn cấp, trong đó có khả năng phải phân bổ năng lượng. "Chúng tôi không loại trừ việc Đức sẽ xem xét đến việc phân bổ khí đốt", CEO của Uniper cho biết.

Đức đang thực hiện giai đoạn 2 của kế hoạch khí đốt khẩn cấp 3 giai đoạn. Theo đó, nước này đang lắp đặt các thiết bị đầu cuối để có thể nhận khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ các nhà cung cấp khác trên toàn cầu. Tuy nhiên, nguồn cung LNG trên thị trường toàn cầu đang bị thắt chặt do nhu cầu tăng mạnh khi nền kinh tế toàn cầu hồi phục từ đại dịch. Giai đoạn 3 của kế hoạch này sẽ là phân bổ khí đốt.

Na Uy, nhà cung cấp khí đốt lớn ở châu Âu, cũng đã bơm nhiều khí đốt hơn cho thị trường châu Âu, tuy nhiên, sản lượng khí đốt của Na Uy không đủ bù đắp cho nguồn thiếu hụt từ Nga.

Ngày 9/9 tới, các bộ trưởng năng lượng châu Âu sẽ nhóm họp để bàn về các phương án kiềm chế giá năng lượng leo thang, bao gồm cả việc áp giá trần khí đốt và cấp hạn mức tín dụng khẩn cấp cho các công ty tham gia giao dịch trên thị trường năng lượng.

Theo Dân trí

Bản tin Năng lượng 6/9: Các Bộ trưởng EU thảo luận về giới hạn giá khí đốtBản tin Năng lượng 6/9: Các Bộ trưởng EU thảo luận về giới hạn giá khí đốt
Nga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới ĐứcNga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới Đức
Tin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩuTin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu
Cựu Tổng thống Nga cáo buộc Đức khơi mào “chiến tranh hỗn hợp”Cựu Tổng thống Nga cáo buộc Đức khơi mào “chiến tranh hỗn hợp”
Đức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượngĐức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng
Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượngAi Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng
Diễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần quaDiễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần qua

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25462
AUD 16574 16674 17244
CAD 18032 18132 18683
CHF 28907 28937 29744
CNY 0 3530.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26963 27063 27935
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.7 164.2 170.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15120 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19734
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9080000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 16:00