Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng

06:00 | 05/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ai Cập đã ký kết vài thỏa thuận trong lĩnh vực hydro xanh và amoniac, với tổng trị giá hơn 30 tỷ USD. Với những thỏa thuận này, Ai Cập đang từng bước thể hiện rõ ràng và nghiêm túc tham vọng trở thành một trung tâm năng lượng kiêm nhà cung cấp năng lượng sạch trên thế giới.
Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng

Vào hôm 1/9, Tổng thống Ai Cập Abdel Fattah al-Sissi đã tiếp ông Dimitris Copelouzos - Chủ tịch tập đoàn năng lượng Copelouzos (Hy Lạp). Mục đích: Thảo luận về việc lắp đặt một đường dây tải điện ngầm dưới biển Hy Lạp để vận chuyển năng lượng tái tạo được sản xuất ở Ai Cập đến châu Âu.

Cụ thể, hai bên đã thảo luận về việc thành lập các dự án năng lượng mặt trời và năng lượng gió với sản lượng tổng cộng 9,5 GW điện. Sản lượng này sẽ được xuất khẩu sang châu Âu.

Nhờ có sẵn cơ sở hạ tầng hiện đại, gồm đường dây truyền tải, mạng lưới phân phối và hệ thống kiểm soát chất lượng, các dự án sẽ vận hành trơn tru.

Vào tháng 9/2021, Ai Cập và Hy Lạp cũng đã đàm phán triển khai xây dựng đường dây tải điện ngầm xuyên biển Địa Trung Hải với công suất 2 GW.

Tổng thống al-Sisi cho biết, tăng cường hợp tác Hy Lạp để sản xuất và vận tải năng lượng sạch là một quyết định quan trọng. Mối quan hệ hợp tác này sẽ có lợi không chỉ cho Ai Cập và Hy Lạp, mà còn cho cả châu Âu và châu Phi. Từ đó, Ai Cập đặt tầm nhìn trở thành trung tâm thương mại đa năng lượng trong khu vực.

Xét thấy những thỏa thuận được ký kết và các cuộc thảo luận gần đây giữa chính quyền Ai Cập và các công ty quốc tế, có thể nói rằng Ai Cập đang trên lộ trình đạt được tham vọng.

Nếu triển khai được những dự án mới, Ai Cập sẽ gia nhập hàng ngũ một trong những nhà sản xuất và cung cấp điện từ năng lượng sạch lớn nhất ở châu Phi.

Hiện tại, Maroc và Vương quốc Anh cũng đang tiến hành một dự án tương tự.

Cuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượngCuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượng
Dự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu ÂuDự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu Âu
Giá năng lượng tại châu Âu đạt mức kỷ lục mớiGiá năng lượng tại châu Âu đạt mức kỷ lục mới

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 04/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 04/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 04/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 04/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 04/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 01:00