Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng

06:00 | 05/09/2022

681 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ai Cập đã ký kết vài thỏa thuận trong lĩnh vực hydro xanh và amoniac, với tổng trị giá hơn 30 tỷ USD. Với những thỏa thuận này, Ai Cập đang từng bước thể hiện rõ ràng và nghiêm túc tham vọng trở thành một trung tâm năng lượng kiêm nhà cung cấp năng lượng sạch trên thế giới.
Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng

Vào hôm 1/9, Tổng thống Ai Cập Abdel Fattah al-Sissi đã tiếp ông Dimitris Copelouzos - Chủ tịch tập đoàn năng lượng Copelouzos (Hy Lạp). Mục đích: Thảo luận về việc lắp đặt một đường dây tải điện ngầm dưới biển Hy Lạp để vận chuyển năng lượng tái tạo được sản xuất ở Ai Cập đến châu Âu.

Cụ thể, hai bên đã thảo luận về việc thành lập các dự án năng lượng mặt trời và năng lượng gió với sản lượng tổng cộng 9,5 GW điện. Sản lượng này sẽ được xuất khẩu sang châu Âu.

Nhờ có sẵn cơ sở hạ tầng hiện đại, gồm đường dây truyền tải, mạng lưới phân phối và hệ thống kiểm soát chất lượng, các dự án sẽ vận hành trơn tru.

Vào tháng 9/2021, Ai Cập và Hy Lạp cũng đã đàm phán triển khai xây dựng đường dây tải điện ngầm xuyên biển Địa Trung Hải với công suất 2 GW.

Tổng thống al-Sisi cho biết, tăng cường hợp tác Hy Lạp để sản xuất và vận tải năng lượng sạch là một quyết định quan trọng. Mối quan hệ hợp tác này sẽ có lợi không chỉ cho Ai Cập và Hy Lạp, mà còn cho cả châu Âu và châu Phi. Từ đó, Ai Cập đặt tầm nhìn trở thành trung tâm thương mại đa năng lượng trong khu vực.

Xét thấy những thỏa thuận được ký kết và các cuộc thảo luận gần đây giữa chính quyền Ai Cập và các công ty quốc tế, có thể nói rằng Ai Cập đang trên lộ trình đạt được tham vọng.

Nếu triển khai được những dự án mới, Ai Cập sẽ gia nhập hàng ngũ một trong những nhà sản xuất và cung cấp điện từ năng lượng sạch lớn nhất ở châu Phi.

Hiện tại, Maroc và Vương quốc Anh cũng đang tiến hành một dự án tương tự.

Cuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượngCuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượng
Dự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu ÂuDự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu Âu
Giá năng lượng tại châu Âu đạt mức kỷ lục mớiGiá năng lượng tại châu Âu đạt mức kỷ lục mới

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 07:00