Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu

20:47 | 05/09/2022

779 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Liên minh châu Âu (EU) tổ chức họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu, cũng như cấp hạn mức tín dụng khẩn cấp cho các bên tham gia thị trường năng lượng.
Tin Thị trường:

EU họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu

EU sẽ thảo luận về các biện pháp đặc biệt để kiềm chế giá năng lượng tăng, bao gồm giới hạn giá khí đốt và cấp hạn mức tín dụng khẩn cấp cho các bên tham gia thị trường năng lượng, trong bối cảnh khối này chạy đua để ứng phó với cuộc khủng hoảng năng lượng ngày càng nghiêm trọng.

Trong cuộc họp dự kiến diễn ra vào ngày 9/9, các bộ trưởng EU sẽ thảo luận về các biện pháp khẩn cấp trong toàn khối nhằm ứng phó với sự gia tăng giá khí đốt và giá điện đang tác động tiêu cực đến ngành công nghiệp châu Âu và hóa đơn hộ gia đình, sau khi Nga hạn chế việc cung cấp khí đốt cho khối.

Các bộ trưởng EU sẽ xem xét các lựa chọn bao gồm giới hạn giá khí đốt nhập khẩu, giới hạn giá khí đốt dùng để sản xuất điện, hoặc tạm thời loại bỏ các nhà máy điện chạy bằng khí đốt khỏi hệ thống ấn định giá điện hiện hành của EU, theo tài liệu dự thảo do Cộng hòa Séc, quốc gia đang giữ chức chủ tịch luân phiên của EU biên soạn.

Ngoài ra, các bộ trưởng cũng xem xét cung cấp "hỗ trợ hạn mức tín dụng toàn châu Âu" khẩn cấp cho các bên tham gia thị trường năng lượng.

Nhật Bản mua LNG để tránh khủng hoảng

Chính phủ Nhật Bản được cho là đang chuẩn bị mua khí đốt tự nhiên hóa lỏng nếu các công ty không đủ khả năng làm điều này. Động thái chưa từng có tiền lệ này được đưa ra nhằm đảm bảo đất nước có đủ nhiên liệu cho mùa đông, Bloomberg đưa tin.

Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào năng lượng nhập khẩu do thiếu nguồn lực nội địa. Trong bối cảnh khủng hoảng hiện nay do các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Nga, Nhật Bản thậm chí đang xem xét khôi phục lại các nhà máy điện hạt nhân kể từ sau thảm kịch hạt nhân Fukushima năm 2011.

Để giải quyết nguy cơ thiếu hụt nguồn cung khí đốt, Chính phủ Nhật Bản sẽ thiết lập khuôn khổ cho một công ty quốc doanh thay mặt các công ty Nhật Bản nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng.

Ngoài ra, Tokyo cũng đang nghĩ đến việc hạn chế nhu cầu. Theo các báo cáo gần đây, chính phủ đang có kế hoạch hạn chế tiêu thụ đối với những ngành sử dụng năng lượng lớn như một biện pháp cuối cùng. Trước khi thực hiện việc này, chính phủ sẽ yêu cầu các hộ gia đình và người kinh doanh tiết kiệm năng lượng.

EU đạt mục tiêu tích trữ khí đốt trước thời hạn

Các cơ sở lưu trữ khí đốt của Liên minh châu Âu (EU) đã được lấp đầy đến 80%, Ủy viên Năng lượng của khối Kadri Simson cho biết.

EU đã tự đặt ra thời hạn vào tháng 10 để các kho chứa khí đốt của mình đầy 80% trước khi bắt đầu mùa sưởi ấm trong bối cảnh an ninh nguồn cung năng lượng bị suy yếu đáng kể và lưu lượng khí đốt của Nga qua Nord Stream-1 giảm mạnh.

Trên thực tế, điều này sẽ không đảm bảo cung cấp đủ cho Liên minh châu Âu trong suốt mùa đông.

Nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng của Hoa Kỳ là công cụ giúp EU có thể lấp đầy kho lưu trữ sớm hơn thời hạn nhưng nó đã đẩy hóa đơn khí đốt của khối cao gấp 10 lần so với mức mà EU thường chi trả cho khí đốt.

Đầu tuần trước, người đứng đầu cơ quan quản lý năng lượng của Đức Klaus Mueller cho biết nền kinh tế lớn nhất Liên minh châu Âu sẽ cần giảm tiêu thụ khí đốt ít nhất 1/5 để có thể vượt qua mùa đông. Ngay cả khi các kho chứa khí đốt của khối đạt mức lấp đầy 95%, thì cũng sẽ không đủ cho lượng tiêu thụ trong ba tháng, Mueller nhận định.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 22/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 22/09/2024 16:00