Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bầu Đức “gây sốt”, nhà chồng Hà Tăng báo “tin vui”

10:25 | 18/07/2018

336 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một phiên giao dịch gay cấn với sự rung lắc mạnh của các chỉ số, tuy nhiên, thị trường vẫn đóng cửa rất tích cực với sự hồi phục mạnh mẽ cả về giá và lượng. Đây cũng là phiên đầy cảm ứng với cổ phiếu SAS của Sasco và HNG, HAG của hai công ty bầu Đức.

Cổ phiếu SAS của Sasco phiên hôm qua (17/7) tăng mạnh 1.000 đồng tương ứng 3,9% lên 26.900 đồng sau khi công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý II với kết quả doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ.

Cụ thể, doanh thu thuần quý II của Sasco tăng tới 14% lên 634,45 tỷ đồng, lãi ròng đạt gần 119 tỷ đồng, tăng 81%. Lũy kế 6 tháng, doanh nghiệp của nhà chồng Hà Tăng đạt 1331,6 tỷ đồng doanh thu và 189,9 tỷ đồng lãi ròng, tăng 44% so với cùng kỳ 2017.

Trong năm 2017, bố mẹ chồng của Hà Tăng là ông Jonathan Hạnh Nguyễn và bà Lê Hồng Thủy Tiên đã tham gia quản trị Sasco, trong đó, ông Hạnh Nguyễn đóng vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Nhóm 3 công ty gia đình của nhà chồng Hà Tăng đang sở hữu tổng cộng 45,3% vốn điều lệ Sasco, tỉ lệ sở hữu chỉ đứng sau Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) với hơn 49%.

bau duc gay sot nha chong ha tang bao tin vui
Bố chồng Hà Tăng - ông Jonathan Hạnh Nguyễn đang giữ vai trò Chủ tịch HĐQT Sasco

Cùng với SAS, đến thời điểm chốt phiên 17/7, số mã tăng giá trên sàn HSX đã cải thiện lên 176 mã so với 107 mã giảm. Nhờ đó, VN-Index đạt được mức tăng 10,16 điểm tương ứng 1,12% lên 921,27 điểm.

HNX-Index tăng 1,71 điểm tương ứng 1,65% lên 104,83 điểm nhờ 90 mã tăng (21 mã tăng trần) so với 63 mã giảm.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục đóng vai trò dẫn dắt thị trường với hầu hết đều “xanh điểm”. VPB tăng 1,850 đồng, CTG tăng 1.200 đồng, ACB tăng 1.100 đồng, MBB tăng gần 1.000 đồng, VCB, BID cũng đạt mức tăng rất tốt.

Mặc dù trong phiên này, GAS và PLX lần lượt giảm 2.200 đồng và 400 đồng mỗi cổ phiếu, song nhìn chung, chỉ số đã nhận được sự đồng thuận tăng giá từ đa số cổ phiếu vốn hóa lớn. VN30-Index phiên này tăng tới 1,26%.

Đáng chú ý, VRE tăng trần 2.600 đồng, khớp lệnh 1,5 triệu cổ phiếu, không hề có dư bán. Cổ phiếu VIC cũng tăng 1.500 đồng. Nhóm cổ phiếu bất động sản diễn biến tích cực: DXG, LDG tăng kịch trần, không hề có dư bán; NVL, KBC, HDG, KDH, ITA… đều tăng giá.

Cặp cổ phiếu của các công ty bầu Đức trong những phiên gần đây bất ngờ “gây sốt” khi được dồn dập săn đón. Trong khi HNG tăng giá kịch trần thì HAG cũng tăng tới 3,7%. Đáng nói là các mã cổ phiếu này luôn có thanh khoản rất cao (bất chấp thị trường giao dịch khá tẻ nhạt).

Cụ thể, khối lượng khớp lệnh tại HNG lên tới hơn 4,2 triệu cổ phiếu, chỉ có dư bán trần hơn 180 nghìn đơn vị. Còn HAG thì “vô địch” về thanh khoản, tổng khối lượng khớp lệnh dẫn đầu HSX với 5,7 triệu đơn vị.

Trong khi đó, thanh khoản thị trường vào cuối phiên cũng đã được cải thiện với 155,8 triệu cổ phiếu được sang tay trên HSX, giá trị giao dịch đạt hơn 3.532 tỷ đồng và HNX có hơn 33,4 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng trên 528 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), sự gia tăng thanh khoản cho thấy dòng tiền đã trở nên mạnh bạo và tập trung vào các cổ phiếu có kết quả kinh doanh tốt nhưng bị giảm sâu trong thời gian qua.

VDSC cho rằng, diễn biến này khả năng sẽ còn tiếp diễn khi mà đợt cao điểm công bố kết quả kinh doanh quý 2 sắp tới gần.

Theo Dân Trí

Mở hầu bao chen mua “giá chát”, cổ phiếu bầu Đức vẫn “khan hàng”
Cái khó bó cái khôn ở HAGL
Bầu Đức muốn “cứu giá” cổ phiếu nhưng… thiếu tiền!
Cổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức
Cổ phiếu giá “trà đá”, nhà đầu tư vẫn yêu bầu Đức?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 19:00