Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mở hầu bao chen mua “giá chát”, cổ phiếu bầu Đức vẫn “khan hàng”

17:00 | 13/07/2018

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc giới đầu tư vẫn “keo kiệt” trong giải ngân thì tại HAG, giao dịch vẫn rất sôi động. Cổ phiếu HAG sáng cuối tuần bất ngờ dẫn đầu thị trường về thanh khoản, có tới 13,75 triệu cổ phiếu được khớp lệnh, dư mua trần còn hơn 460 nghìn đơn vị, không hề có dư bán.

Sáng nay – thứ Sáu ngày 13/7, thị trường chứng khoán đã có những dấu hiệu hồi phục mạnh hơn khi các chỉ số đều diễn biến trên mức tham chiếu.

Trong khi VN-Index tăng 11 điểm tương ứng 1,22% lên 909,51 điểm với 180 mã tăng (10 mã tăng trần) gấp 3 lần số mã giảm giá thì HNX-Index cũng tăng 1,91 điểm tương ứng 1,9% lên 102,35 điểm dù “xanh vỏ đỏ lòng” với chỉ 62 mã tăng so với 64 mã giảm.

mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang
Các chỉ số sáng nay hồi phục khá tốt

Vẫn với vai trò dẫn dắt thị trường, cổ phiếu ngân hàng sáng nay hầu hết đều có diễn biến tích cực. Ngoại trừ EIB và NVB giảm giá thì các mã khác đều khởi sắc. VCB tăng 2.000 đồng, ACB tăng 1.100 đồng, BID, CTG và VPB cùng tăng 850 đồng/cổ phiếu; MBB, SHB, TCB, HDB và STB đều tăng.

Ngoài ra, sáng nay, chỉ số cũng nhận được sự hỗ trợ từ các mã lớn như VIC (tăng 1.000 đồng), GAS (tăng 2.4000 đồng), HPG (tăng 1.500 đồng), MWG (tăng 3.500 đồng).

Cặp cổ phiếu HAG và HNG của các công ty bầu Đức phiên này đều tăng giá. HAG có phiên tăng thứ hai liên tiếp và sáng nay tăng kịch trần lên 5.350 đồng/cổ phiếu. Trong khi đó, cổ phiếu HNG của HAGL Agrico cũng tăng nhẹ lên 11.800 đồng.

Giữa bối cảnh giao dịch trên thị trường có phần trầm lắng thì hoạt động “sang tay” tại HAG và HNG vẫn khá sôi động. Riêng HAG sáng nay có tới 13,75 triệu cổ phiếu được khớp lệnh, dư mua trần còn hơn 460 nghìn đơn vị, không hề có dư bán. HNG cũng khớp trên 1 triệu cổ phiếu.

Mặc dù vậy, HAG vẫn đang trong diện cảnh báo trên sàn HSX kể từ 7/5 tới nay do công ty kiểm toán có ý kiến ngoại trừ trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 2017.

Ở chiều ngược lại, VHM giảm 800 đồng, SAB giảm 800 đồng, SGR, VCI, DHG, NT2, TCH giảm giá đã tác động tiêu cực lên VN-Index. YEG của Yeah1 tiếp tục giảm thêm 3.000 đồng, SAS giảm 1.300 đồng.

Thanh khoản toàn sàn HSX sáng nay mới chỉ đạt hơn 79 triệu cổ phiếu tương ứng hơn 1.304 tỷ đồng; tại HNX là 18,5 triệu cổ phiếu tương ứng 226 tỷ đồng.

Theo đánh giá của công ty chứng khoán VCBS, sau phiên giảm điểm do diễn biến mới bất ngờ liên quan đến căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc ngày 11/7, có thể thấy lực cung đã có phần suy yếu nhưng nhà đầu tư nói chung vẫn đang giữ thái độ hoài nghi và phần lớn vẫn lựa chọn đứng ngoài thị trường.

“Chúng tôi tiếp tục nhìn nhận đây chưa phải là thời điểm thích hợp để nhà đầu tư “tham lam”, nhất là ở nhóm các cổ phiếu vốn hóa lớn”, VCBS nhận định.

Công ty này cho rằng, lực cầu trong những phiên tăng điểm vẫn đang mang nhiều tính đầu cơ ngắn hạn và vẫn còn khá nhiều nhà đầu tư đang có xu hướng rút lui khỏi thị trường trong những nhịp hồi phục của thị trường. Theo đó, nhà đầu tư được khuyến nghị vẫn nên ưu tiên giữ tỷ trọng tiền mặt cao và chỉ nên ưu tiên nắm giữ cổ phiếu phục vụ cho chiến lược đầu tư dài hạn trong danh mục.

Theo Dân Trí

mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang Cái khó bó cái khôn ở HAGL
mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang Bầu Đức muốn “cứu giá” cổ phiếu nhưng… thiếu tiền!
mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang Cổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức
mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang Cổ phiếu giá “trà đá”, nhà đầu tư vẫn yêu bầu Đức?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00