Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu giá “trà đá”, nhà đầu tư vẫn yêu bầu Đức?

19:20 | 25/06/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau phiên họp đại hội đồng cổ đông diễn ra cuối tuần trước, cổ phiếu HAG và HNG đều tăng mạnh, khối lượng giao dịch ở mức cao trong phiên hôm nay. Mặc dù vậy, HNG vẫn dưới mệnh giá còn HAG chưa thể thoát khỏi ngưỡng “trà đá”.

Trái ngược với tuần trước, phiên giao dịch tuần này, thị trường chứng khoán diễn biến khá thuận lợi.

Các chỉ số đều đóng cửa cao hơn mức tham chiếu. VN-Index tăng 7,35 điểm tương ứng 0,75% lên 990,52 điểm với 157 mã tăng (11 mã tăng trần) so với 124 mã giảm. HNX-Index tăng nhẹ lên 111,99 điểm với 82 mã tăng so với 78 mã giảm.

Những mã tác động tích cực và ảnh hưởng lớn đến VN-Index phiên này là VHM, VCB, BID, VIC, MSN, VNM, ROS (tăng trần)…

Trong khi đó, cặp cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai và HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai đều tăng giá khá mạnh. HAG tăng 3% còn HNG tăng 4,3%.

Cổ phiếu HNG đã tăng mạnh hơn 56% từ mức đáy 6.150 đồng/cổ phiếu ngày 26/2/2018 còn cổ phiếu HAG cũng đã phục hồi 9,5% từ mức đáy 4.420 đồng/cổ phiếu chỉ mới cách đây gần 1 tháng (28/5).

Mặc dù vậy, thị giá của HNG vẫn đang dưới mệnh giá, chỉ đạt 9.600 đồng/cổ phiếu còn HAG thì thậm chí chưa thoát khỏi mức “trà đá” với 4.840 đồng/cổ phiếu.

co phieu gia tra da nha dau tu van yeu bau duc
Giá cổ phiếu HNG đã tăng giá mạnh so với thời điểm hơn 3 tháng trước

Điểm “sáng” của hai mã này là dù thanh khoản thị trường èo uột thì giao dịch tại HAG và HNG vẫn sôi động. Khớp lệnh tại HAG và HNG luôn ở mức cao. Phiên hôm nay, HAG có 5,1 triệu cổ phiếu được khớp còn tại HNG là 4,6 triệu đơn vị.

Cuối tuần vừa qua, cả HAG và HNG đều tổ chức họp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2018. Đối thoại với ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch HĐQT của cả hai doanh nghiệp nói trên, cổ đông đều nêu chất vấn về giá cổ phiếu.

Về HAG, bầu Đức thành thật “không biết tại sao giá cổ phiếu lại thấp”, “không can thiệp được thị trường”. Bởi theo nhìn nhận của ông, thời điểm xấu nhất là năm 2016 đã qua, kết quả hiện đã đạt được rất khả quan: có lại dòng tiền, thu hoạch được trái cây và cơ cấu được nợ.

Đang sở hữu 329,56 triệu cổ phiếu HAG, chiếm 35,54% vốn điều lệ công ty, chính vì vậy, ông Đức cho rằng, “nếu mất thì có lẽ tôi là người mất nhiều nhất”. Song, với sự cải thiện của doanh nghiệp, bầu Đức tin rằng, cuối năm giá cổ phiếu HAG sẽ cải thiện và ông đang tìm cách đưa tập đoàn này về vị thế cũ cách đây 10 năm.

Còn với HNG, bầu Đức cũng thật thà chia sẻ rằng, trong đầu ông “lúc nào cũng có con số về nợ và trả nợ ra sao”. Hiện, nợ phải trả ngân hàng của HNG là 8.500 tỷ đồng, nợ phải trả công ty mẹ là 5.000 tỷ đồng do công ty mẹ trước đây phát hành trái phiếu cho HNG vay lại. Tổng nợ là hơn 13.000 tỷ đồng, còn phải thu thì không đáng kể.

Nếu xét trên tổng tài sản là 8.000 ha đất, trong đó có 4.000 ha cây cao su, thì nợ của HNG không lớn.

Bầu Đức chia sẻ rất “xót” cho cổ đông, vì tin tưởng, yêu mến HAGL nên có người “mất hết”, có người phải “bán nhà”. Tuy nhiên, ông vẫn xin có thêm thời gian và khẳng định, với nỗ lực của ông và ban lãnh đạo, “HNG tương lai sẽ khổng lồ”.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 ▼400K 88,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 ▼400K 88,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Cập nhật: 04/11/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
TPHCM - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Hà Nội - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Miền Tây - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 ▼300K 88.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 ▼300K 88.310 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 ▼290K 87.620 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 ▼280K 81.070 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 ▼230K 66.450 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 ▼210K 60.260 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 ▼200K 57.610 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 ▼190K 54.070 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 ▼180K 51.860 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 ▼130K 36.920 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 ▼110K 33.300 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 ▼100K 29.320 ▼100K
Cập nhật: 04/11/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼30K 8,880 ▼20K
Trang sức 99.9 8,670 ▼30K 8,870 ▼20K
NL 99.99 8,710 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼30K 8,890 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼30K 8,890 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼30K 8,890 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Cập nhật: 04/11/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 04/11/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 04/11/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25465
AUD 16336 16436 17008
CAD 17813 17913 18469
CHF 28777 28807 29600
CNY 0 3512.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27059 27159 28031
GBP 32275 32325 33428
HKD 0 3280 0
JPY 163.34 163.84 170.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18770 18900 19623
THB 0 692 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 13:45