Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cái khó bó cái khôn ở HAGL

10:49 | 13/07/2018

523 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đưa ra lời hứa sẽ sớm đưa Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) trở lại hùng mạnh như 10 năm trước đây

Nhưng ông Đoàn Nguyên Đức sẽ thực hiện lời hứa đó như thế nào khi yếu tố quan trọng nhất là vốn đầu tư thì lại không có?.

Kết quả bán trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu vừa qua của HAGL Agrico (Cty con thuộc HAGL) có thể được coi là câu trả lời rõ ràng nhất về niềm tin của các nhà đầu tư với tập đoàn này hiện nay.

cai kho bo cai khon o hagl
Trong 3 năm tới, HAGL phải trả nợ gốc và lãi 1.800 tỷ đồng. Do không còn được vay vốn ngân hàng, nên tập đoàn này chỉ còn cách phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ và có vốn kinh doanh. (Ảnh:HAGL Agrico)

Thiếu nhà đầu tư có “thực lực”

Vài tháng trước đây, HAGL đã công bố kế hoạch bán 221.710 trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu. Với giá 10 triệu đồng/trái phiếu, sau một năm sẽ được chuyển đổi thành 1.000 cổ phiếu, tập đoàn này dự kiến sẽ huy động được 2.217 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư mới và chăm sóc cây ăn trái.

Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại, số trái phiếu chuyển đổi được bán ra chỉ vẻn vẹn 22 trái phiếu, chiếm chưa đầy 0,01% lượng trái phiếu được chào bán. Tại ĐHĐCĐ năm 2018 được tổ chức mới đây, ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch HĐQT HAGL, cho biết rằng HAGL Agrico sẽ tiếp tục phát hành cho các nhà đầu tư mới với mức giá chào bán không thấp hơn giá chào bán cho cổ đông hiện hữu, và theo các điều kiện chuyển đổi tương đương cổ đông hiện hữu.

Trên thực tế, chưa có nhà đầu tư nào sẵn sàng đặt niềm tin vào con thuyền HAGL vẫn đang chòng chành vật lộn với bão tố giữa biển khơi nợ nần, mà ngay cả ông “bầu” Đức cũng chưa biết khi nào mới tới bờ.

Trái cây có bền vững?

Cách duy nhất duy trì mảng kinh doanh cốt lõi của HAGL trong vòng 2 năm qua là trồng cây ăn trái để xuất khẩu. Năm 2017, HAGL đã ghi nhận hơn 1.300 tỷ đồng doanh thu từ cây ăn trái, và lợi nhuận là hơn 70 tỷ đồng.

Doanh thu từ cây ăn trái của HAGL chiếm khoảng 81% tổng doanh thu toàn tập đoàn. Nhưng liệu mảng kinh doanh cốt lõi này sẽ kéo dài được bao lâu thì chưa ai biết.

Thực tế, sự thay đổi trái cây chiến lược của “bầu” Đức cũng nhanh như mảng kinh doanh cốt lõi ông từng thay đổi trước kia. Từ gỗ, chuyển sang bất động sản, rồi cao su và rồi lại sang kinh doanh bò. Ở mảng cốt lõi nào, ông cũng nói đó là mảng tiềm năng có khả năng đưa tập đoàn lên tầm cao mới. Nhưng dường như càng thay đổi, HAGL càng đi xuống, và vòng đời của mảng kinh doanh cốt lõi đó lại càng ngắn.

Trong bối cảnh vốn không huy động được như hiện tại và những khoản nợ khổng lồ vẫn đè nặng trên vai, cũng rất dễ hiểu khi các nhà đầu tư vẫn không đặt niềm tin vào tập đoàn này.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Bầu Đức muốn “cứu giá” cổ phiếu nhưng… thiếu tiền!
Cổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 14:00