Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cái khó bó cái khôn ở HAGL

10:49 | 13/07/2018

522 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đưa ra lời hứa sẽ sớm đưa Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) trở lại hùng mạnh như 10 năm trước đây

Nhưng ông Đoàn Nguyên Đức sẽ thực hiện lời hứa đó như thế nào khi yếu tố quan trọng nhất là vốn đầu tư thì lại không có?.

Kết quả bán trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu vừa qua của HAGL Agrico (Cty con thuộc HAGL) có thể được coi là câu trả lời rõ ràng nhất về niềm tin của các nhà đầu tư với tập đoàn này hiện nay.

cai kho bo cai khon o hagl
Trong 3 năm tới, HAGL phải trả nợ gốc và lãi 1.800 tỷ đồng. Do không còn được vay vốn ngân hàng, nên tập đoàn này chỉ còn cách phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ và có vốn kinh doanh. (Ảnh:HAGL Agrico)

Thiếu nhà đầu tư có “thực lực”

Vài tháng trước đây, HAGL đã công bố kế hoạch bán 221.710 trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu. Với giá 10 triệu đồng/trái phiếu, sau một năm sẽ được chuyển đổi thành 1.000 cổ phiếu, tập đoàn này dự kiến sẽ huy động được 2.217 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư mới và chăm sóc cây ăn trái.

Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại, số trái phiếu chuyển đổi được bán ra chỉ vẻn vẹn 22 trái phiếu, chiếm chưa đầy 0,01% lượng trái phiếu được chào bán. Tại ĐHĐCĐ năm 2018 được tổ chức mới đây, ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch HĐQT HAGL, cho biết rằng HAGL Agrico sẽ tiếp tục phát hành cho các nhà đầu tư mới với mức giá chào bán không thấp hơn giá chào bán cho cổ đông hiện hữu, và theo các điều kiện chuyển đổi tương đương cổ đông hiện hữu.

Trên thực tế, chưa có nhà đầu tư nào sẵn sàng đặt niềm tin vào con thuyền HAGL vẫn đang chòng chành vật lộn với bão tố giữa biển khơi nợ nần, mà ngay cả ông “bầu” Đức cũng chưa biết khi nào mới tới bờ.

Trái cây có bền vững?

Cách duy nhất duy trì mảng kinh doanh cốt lõi của HAGL trong vòng 2 năm qua là trồng cây ăn trái để xuất khẩu. Năm 2017, HAGL đã ghi nhận hơn 1.300 tỷ đồng doanh thu từ cây ăn trái, và lợi nhuận là hơn 70 tỷ đồng.

Doanh thu từ cây ăn trái của HAGL chiếm khoảng 81% tổng doanh thu toàn tập đoàn. Nhưng liệu mảng kinh doanh cốt lõi này sẽ kéo dài được bao lâu thì chưa ai biết.

Thực tế, sự thay đổi trái cây chiến lược của “bầu” Đức cũng nhanh như mảng kinh doanh cốt lõi ông từng thay đổi trước kia. Từ gỗ, chuyển sang bất động sản, rồi cao su và rồi lại sang kinh doanh bò. Ở mảng cốt lõi nào, ông cũng nói đó là mảng tiềm năng có khả năng đưa tập đoàn lên tầm cao mới. Nhưng dường như càng thay đổi, HAGL càng đi xuống, và vòng đời của mảng kinh doanh cốt lõi đó lại càng ngắn.

Trong bối cảnh vốn không huy động được như hiện tại và những khoản nợ khổng lồ vẫn đè nặng trên vai, cũng rất dễ hiểu khi các nhà đầu tư vẫn không đặt niềm tin vào tập đoàn này.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Bầu Đức muốn “cứu giá” cổ phiếu nhưng… thiếu tiền!
Cổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 18:00