Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ả Rập Xê-út dự kiến ​​giảm giá dầu sang châu Á

13:00 | 30/08/2022

1,613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ả Rập Xê-út, nhà xuất khẩu dầu thô hàng đầu thế giới, dự kiến ​​sẽ giảm giá dầu thô của mình sang châu Á trong tháng 10 trong bối cảnh nhu cầu nhiên liệu mờ nhạt và sự cạnh tranh gia tăng từ dầu thô thuộc các khu vực khác.
Ả Rập Xê-út dự kiến ​​giảm giá dầu sang châu Á

Ả Rập Xê-út, quốc gia đặt ra xu hướng định giá cho hầu hết các nhà xuất khẩu dầu Trung Đông, thường công bố giá của mình cho tháng tiếp theo vào khoảng ngày 5 hàng tháng. Vương quốc này thường đặt giá bán chính thức (OSP) cho tháng tiếp theo sau cuộc họp OPEC+ hàng tháng. Cuộc họp tiếp theo của nhóm được lên lịch vào ngày 5/9.

Dầu của Ả Rập Xê-út giao tháng 9 tới châu Á đang được thiết lập ở mức cao kỷ lục so với điểm chuẩn của Dubai/Oman khi Vương quốc Anh tăng giá loại Arab Light hàng đầu của mình thêm 0,50 USD/thùng lên mức cao kỷ lục 9,80 USD/thùng so với chuẩn Oman/Dubai.

Theo 5 nguồn tin lọc dầu mà Reuters thăm dò, Ả Rập Xê-út có thể giảm giá Arab Light tại thị trường trọng điểm châu Á xuống trung bình 4,50 USD/thùng cho đợt nạp tháng 10. Các nhà tinh chế dự kiến ​​giá tháng 10 của Arab Light là từ 3,85 USD đến 6,30 USD/thùng so với Oman/Dubai.

Có hai lý do giải thích cho kỳ vọng phí bảo hiểm thấp hơn nhiều so với các tiêu chuẩn của Trung Đông. Thứ nhất là nhận định về nhu cầu sẽ không mạnh với lo ngại suy thoái kinh tế. Vấn đề còn lại là chênh lệch thu hẹp giữa hàng hóa liên kết với Dubai và hàng liên kết với Brent, điều này đã hạn chế nhu cầu đối với hàng hóa liên kết với điểm chuẩn Dubai, nơi mà các loại hàng thô Trung Đông được định giá cho các chuyến hàng đến châu Á.

Hơn nữa, nhu cầu đối với dầu thô rẻ hơn từ Tây Phi và Mỹ cũng có thể làm giảm bớt sự chặt chẽ được nhận thấy trên thị trường dầu thô châu Á, một nguồn tin lọc dầu nói với Reuters.

Một nguồn tin khác cho biết, một lượng dầu thô của Ả Rập Xê-út ban đầu được gửi về phía Tây hiện đang quay trở lại châu Á do nhu cầu của châu Âu mờ nhạt.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,302.79 16,467.47 16,996.56
CAD 17,659.71 17,838.09 18,411.23
CHF 28,330.90 28,617.07 29,536.53
CNY 3,405.78 3,440.18 3,533.22
DKK - 3,603.50 3,741.66
EUR 26,680.35 26,949.85 28,144.60
GBP 31,711.75 32,032.07 33,061.25
HKD 3,083.10 3,114.25 3,214.31
INR - 293.82 305.58
JPY 166.28 167.96 175.96
KRW 15.99 17.77 19.28
KWD - 80,652.08 83,880.39
MYR - 5,722.74 5,847.83
NOK - 2,280.71 2,377.66
RUB - 254.74 282.01
SAR - 6,552.48 6,814.76
SEK - 2,366.05 2,466.62
SGD 18,538.34 18,725.60 19,327.24
THB 653.19 725.77 753.59
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 19/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24790
AUD 16459 16509 17119
CAD 17811 17861 18413
CHF 28708 28808 29412
CNY 0 3447.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27041 27091 27894
GBP 32219 32269 33036
HKD 0 3155 0
JPY 169.68 170.18 176.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15123 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18736 18786 19438
THB 0 701.3 0
TWD 0 768 0
XAU 7950000 7950000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 14:00