Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Vua thép” Trần Đình Long… bán thịt bò và cái kết bất ngờ

09:29 | 30/01/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Những tháng cuối năm bị giảm lãi mạnh do ảnh hưởng từ thị trường Trung Quốc, tập đoàn của tỷ phú Trần Đình Long vẫn báo lãi cao nhất lịch sử trong cả năm 2018. Bất ngờ hơn là kết quả về thị phần thịt bò Úc. Dẫu vậy, điều này chưa đảo ngược được xu hướng giảm của cổ phiếu HPG trong tháng đầu năm 2019. 

Mặc dù thị trường cho thấy sự hồi phục đáng kể vào phút chót của phiên giao dịch 29/1, song cổ phiếu HPG của Hoà Phát vẫn ghi nhận mức giảm 0,17% còn 29.700 đồng, xoá đi thành quả của phiên tăng ngày 28/1.

Theo đó, trong tháng giao địch đầu tiên của năm 2019, HPG đã ghi nhận mức giảm 1.250 đồng/cổ phiếu, mất 4,04% về giá trị.

“Vua thép” Trần Đình Long… bán thịt bò và cái kết bất ngờ
Trong lĩnh vực sản xuất chính là thép, tập đoàn của ông Trần Đình Long đang gặp khó với biến động tại thị trường Trung Quốc

Cổ phiếu HPG sụt giá trong bối cảnh tập đoàn này vừa báo kết quả kinh doanh quý IV sụt giảm đáng kể so với cùng kỳ. Trong quý IV, với tình hình giá thép giảm mạnh do ảnh hưởng từ thị trường Trung Quốc, nhiều doanh nghiệp thép bị thua lỗ, Hoà Phát báo doanh thu 14.500 tỷ đồng và 1.760 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 26,7% so với cùng kỳ.

Mặc dù vậy, doanh thu hợp nhất của toàn tập đoàn này vẫn tăng 21% so với 2017, đạt 56.500 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt mức cao nhất lịch sử với 8.600 tỷ đồng, vượt 7% kế hoạch đặt ra.

Đáng chú ý, trong mảng nông nghiệp, doanh nghiệp của “vua thép” Trần Đình Long là Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát cũng báo về doanh thu gấp 2 lần so với năm 2017, lợi nhuận tăng 176% và sản lượng bò Úc chiếm 42% thị phần toàn quốc, chính thức nắm thị phần số 1 sau 3 năm gia nhập thị trường.

Trở lại thị trường chứng khoán, hầu hết thời gian diễn biến trong dưới đường tham chiếu, tuy nhiên, các chỉ số chính vẫn đóng cửa phiên giao dịch 29/1 tại mức giá xanh nhờ sự bứt phá của dòng tiền trong những phút cuối cùng.

Cụ thể, VN-Index tăng 3,75 điểm tương ứng 0,41% lên 915,93 điểm còn HNX-Index cũng tăng nhẹ 0,05% lên 102,37 điểm. Toàn thị trường có 256 mã tăng, 30 tăng trần vào 261 mã giảm, 32 mã giảm sàn. Nhìn chung, chênh lệch số mã tăng giảm nhìn chung không đáng kể.

Thanh khoản thị trường đạt thấp. Toàn sàn HSX có 121,44 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.782,47 tỷ đồng. Trên HNX, con số này là 20,25 triệu cổ phiếu và 290,25 tỷ đồng. Có 886 mã không hề có giao dịch nào trong phiên.

VCB phiên này tăng giá đóng góp đáng kể cho sự hồi phục của chỉ số. Trong mức tăng của VN-Index, chỉ riêng “ông lớn” này đã góp vào tới 1,35 điểm. Bên cạnh đó, VHM cũng ảnh hưởng tích cực, mang đến cho chỉ số chính 0,92 điểm.

Loạt các mã khác như CTG, POW, TCB, BVH… tăng giá, bù vào thiệt hại do GAS, ROS, BID, VJC, TPB giảm giá gây ra.

Theo thống kê của VDSC, khối nhà đầu tư ngoại đã gia tăng mua ròng trong phiên nàyvới giá trị 162 tỷ đồng trên HSX, tập trung vào POW (37 tỷ đồng), CTG (24 tỷ đồng), VCB (18 tỷ đồng), VHM (13 tỷ đồng) … Trên HNX, khối ngoại mua ròng 16,8 tỷ đồng chủ yếu là PVS (16 tỷ đồng) và VGC (2,7 tỷ đồng).

Các chuyên gia phân tích VDSC đánh giá, thị trường đi lên nhẹ với thanh khoản thấp, nhờ sự trợ lực của các cổ phiếu ngân hàng. Các cổ phiếu tiếp tục phân hóa mạnh, trong đó nổi bật hơn cả là nhóm vốn hoá trung bình và nhóm VN30. Nhà đầu tư tiếp tục tận dụng sự phân hóa để tìm kiếm lợi nhuận từ các cổ phiếu cụ thể, thay vì quá quan tâm đến các chỉ số chung.

Theo Dân trí

Tháng đầu năm, ông Trịnh Văn Quyết mất hơn 2.500 tỷ đồng
Hai vụ thâu tóm “triệu đô” lộ tham vọng lớn của “ông trùm” giải trí Việt
Tỷ phú Thái “gặp khó” sau khi thâu tóm “ông lớn” bia Việt
Nữ đại gia và chiếc Phantom “thất trùng” đen đủi; bi kịch cuối năm của “bông hồng vàng”
Trên vai “gánh nặng nghìn cân”, bầu Đức kêu gọi đưa Việt Nam vào World Cup
Một năm biến động "đốt" hơn 1.000 tỷ đồng của vợ chồng bầu Kiên
“Gà cưng” Quang Hải lập kỳ tích, bầu Hiển liên tiếp nhận tin mừng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 ▲900K 81.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 ▲900K 81.520 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 ▲890K 80.880 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 ▲830K 74.850 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 ▲670K 61.350 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 ▲610K 55.640 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 ▲580K 53.190 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 ▲550K 49.930 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 ▲530K 47.890 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 ▲380K 34.100 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 ▲340K 30.750 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 ▲300K 27.080 ▲300K
Cập nhật: 16/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲10K 8,280
Trang sức 99.9 8,010 ▲10K 8,270
NL 99.99 8,045 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲10K 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 ▲30K 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 12:00