Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao ngành công nghiệp vật liệu xây dựng xuống dốc?

19:00 | 18/06/2013

4,197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sự “xuống dốc” của ngành vật liệu xây dựng (VLXD) hiện nay không chỉ do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế mà còn do sự phát triển tràn lan theo phong trào, chưa đúng quy hoạch, không theo nhu cầu thị trường, khiến cung vượt cầu.

Thông tin được đưa ra tại hội thảo “Giải pháp phát triển bền vững ngành công nghiệp VLXD Việt Nam” do Hội VLXD Việt Nam tổ chức tại TP HCM tuần qua.

TS. Trần Văn Huynh - Chủ tịch Hội VLXD Việt Nam nhận định: Cuộc khủng hoảng kinh tế đã kéo theo ngành VLXD “tụt dốc”. Lượng hàng tiêu thụ nội địa liên tục giảm, hầu hết các doanh nghiệp không khai thác hết năng lực sản xuất. Cụ thể như: xi măng chỉ sản xuất dưới 80%, gốm sứ dưới 70%, kính xây dựng dưới 50%, vật liệu không nung dưới 55%... công suất.

Ngoài ra, không ít doanh nghiệp gặp khó phải dừng sản xuất, sản xuất cầm chừng, thua lỗ và phá sản. Trước tình trạng sụt giảm tiêu thụ trong nước, có doanh nghiệp tìm đường xuất khẩu ra nước ngoài nhưng do tổ chức chưa tốt nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao.

Cần quy hoạch phát triển ngành VLXD

Có thể nói, ngành VLXD đang trong cơn khủng hoảng mà nguyên nhân không chỉ khách quan từ khủng hoảng chung của nền kinh tế và bất động sản mà trong đó còn xuất phát từ nguyên nhân chủ quan khi ngành phát triển chưa theo quy hoạch, “trên định hướng một đường, dưới đi một nẻo”. Hiện nay, một số địa phương có đưa ra quy hoạch phát triển nhưng phần lớn chồng chéo với quy hoạch của Trung ương.

Ngoài ra, bên cạnh các nhà máy quy mô lớn, công nghệ tiên tiến thì phần lớn các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đều có công suất nhỏ, công nghệ lạc hậu tốn nhiều năng lượng, tiêu hao nhiều nguyên liệu, gây ô nhiễm môi trường. Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đổi mới sản phẩm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, giá cả chưa cạnh tranh với hàng nhập khẩu…

Do đó, các chuyên gia khuyến cáo, ngành công nghiệp VLXD muốn tồn tại và phát triển bền vững cần đầu tư phát triển theo quy hoạch trên cơ sở cân đối cung cầu thị trường trong nước và thế giới.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến công nghệ mới trong ngành VLXD hiện nay như: sử dụng VLXD không nung thay thế gạch đất sét nung; triệt để sử dụng chất thải công nghiệp, chất thải dân dụng làm nhiên liệu, nguyên liệu sản xuất giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường. Và cuối cùng, để phát triển bền vững, cần có sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý nhà nước trong ban hành cơ chế, chính sách quy hoạch phát triển để triển khai thực hiện.

Trong các giải pháp trên, TS. Lương Đức Long - Viện trưởng Viện VLXD Bộ Xây dựng nhấn mạnh đến giải pháp quy hoạch. Vì theo ông, ngành VLXD là ngành sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quá trình sản xuất dễ gây tác động xấu đến môi trường. Do đó, rất cần quy hoạch phát triển chung của ngành, của các địa phương và quy hoạch phát triển cho một số loại sản phẩm VLXD nhất định.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 01:02