Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tỷ phú USD thứ 4 của Việt Nam trở lại!

14:52 | 05/12/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi ông Trần Đình Long “đánh tiếng” mua thêm cổ phiếu, trên thị trường chứng khoán sáng 5/12, HPG đã hồi phục mạnh. Và theo cập nhật của Forbes, với khối tài sản đạt lại mốc 1 tỷ USD, “vua thép” cũng trở lại danh sách những người giàu nhất thế giới do tạp chí này xếp hạng.

Có hai phiên tăng điểm đầu tuần tuy nhiên đến sáng nay (5/12), VN-Index đã phải quay đầu mất 2,52 điểm tương ứng 0,26% còn 956,32 điểm trong bối cảnh sàn HSX có 178 mã giảm giá, hơn gấp đôi so với số mã tăng (83 mã).

Tương tự, HNX-Index cũng giảm nhẹ 0,05 điểm tương ứng 0,5% còn 107,34 điểm với 58 mã giảm giá so với 51 mã tăng trên HNX.

Thanh khoản thị trường ở mức 103,3 triệu cổ phiếu tương ứng 2.371,35 tỷ đồng trên HSX và 25,79 triệu cổ phiếu tương ứng 427,98 tỷ đồng trên HNX.

Nếu như phiên hôm qua, VNM góp công lớn trong mức tăng chung của VN-Index thì phiên sáng nay, riêng VNM đã khiến VN-Index giảm 1,09 điểm. Ngoài ra, chỉ số còn chịu tác động tiêu cực từ SAB, GAS, BHN, VCB, MSN, VJC…

Nhóm có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index có BVH, HPG, PLX, TCB, VRE… Tuy nhiên với vốn hoá và mức tăng không quá nổi trội của những mã này, đặc biệt là khi thị trường đang nghiêng hẳn về bên giảm giá, đã không có “phép màu” nào với VN-Index để chỉ số cưỡng lại được tình trạng giảm điểm.

ty phu usd thu 4 cua viet nam tro lai
Cổ phiếu hồi phục, tài sản ông Trần Đình Long trở lại mốc 1 tỷ USD (ảnh: HP)

Cổ phiếu HPG của Hoà Phát sáng nay đã lấy lại 1,4% sau khi đánh mất 0,6% trong phiên hôm qua, đạt 35.100 đồng/cổ phiếu.

Chiều qua, trong buổi gặp mặt nhà đầu tư, ông chủ Hoà Phát Trần Đình Long cho biết, ông có thể sẽ mua thêm vào cổ phiếu HPG và khẳng định không bán ra. Trong khi đó, việc quỹ ngoại PENM đăng ký bán ra khối lượng lớn cổ phiếu này đơn thuần chỉ là việc quỹ này đến hạn đóng chứ không phải là “tháo chạy” hay “không tin tưởng” vào Hoà Phát.

Cũng theo ông Long, kết thúc 11 tháng đầu năm, Hoà Phát đã thu về trên 50.000 tỷ đồng doanh thu và 8.100 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Giá thép thế giới đi xuống ảnh hưởng nhẹ đến giá thép thời điểm cuối năm song nhìn chung, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của tập đoàn này cơ bản đúng kế hoạch.

Cập nhật của Forbes trong sáng nay (5/12) cho thấy, ông Trần Đình Long – Chủ tịch Hoà Phát đã nhanh chóng xuất hiện trở lại danh sách xếp hạng tỷ phú USD của Tạp chí Forbes sau khi bị “bật” ra khỏi danh sách này trong vài ngày.

ty phu usd thu 4 cua viet nam tro lai
Cập nhật mới nhất của Forbes trong ngày 5/12

Với giá trị khối tài sản đạt 1 tỷ USD, ông Long hiện đang là doanh nhân giàu thứ 4 Việt Nam và xếp thứ 2000 trong danh sách những người giàu nhất thế giới. Vị trí xếp hạng của ông Long hồi tháng 3 là 1756.

Trở lại với thị trường chứng khoán, các quyết định của nhà đầu tư đang chịu sự ảnh hưởng bởi các diễn biến thông tin quanh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Phiên giao dịch ngày 3/12, chứng khoán toàn cầu đã bật tăng mạnh nhờ tuyên bố hai bên “đình chiến”, tuy nhiên ngay sau đó, đã có những nghi ngờ về triển vọng của thoả thuận này.

Trong một động thái mới nhất, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã đăng trên Twitter rằng, “Nếu có thể, mọi chuyện sẽ suôn sẻ. Ngược lại nếu không, thì hãy nhớ, tôi là Người Đánh Thuế”.

Chia sẻ của ông Trần Đình Long sau khi được công nhận là tỷ phú USD

Theo Dân trí

ty phu usd thu 4 cua viet nam tro laiTop 3 con giáp có tài năng thiên bẩm, số may mắn, dễ thành tỷ phú trước 30 tuổi
ty phu usd thu 4 cua viet nam tro laiKý kết thoả thuận hợp tác toàn diện giữa Công ty Phú Long và Posco E&C
ty phu usd thu 4 cua viet nam tro laiTỷ phú ngân hàng Colombia mất 1 tỷ USD vì hai cái chết bí ẩn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25473
AUD 16550 16650 17223
CAD 18036 18136 18692
CHF 28941 28971 29764
CNY 0 3537.9 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26966 27066 27946
GBP 32393 32443 33546
HKD 0 3280 0
JPY 164.01 164.51 171.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15099 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18863 18993 19725
THB 0 697.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 14:00