Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tỷ phú Thái đứng sau loạt thương hiệu Việt vừa tăng hơn 1.000 tỷ đồng hôm qua

07:09 | 05/07/2019

379 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tỷ phú người Thái Charoen Sirivadhanabhakdi nắm cổ phần của nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam như Sabeco, Vinamilk; MM Mega Market (trước là Metro Cash & Carry); Phú Thái, B’s Mart; khách sạn Melia Hà Nội… Ông Charoen vừa được lợi trong phiên tăng mạnh của thị trường chứng khoán ngày 4/7.

Thị trường chứng khoán vừa kết thúc phiên giao dịch ngày 5/7 với kết quả đầy khởi sắc cả về diễn biến giá lẫn thanh khoản. Cụ thể, VN-Index tăng 12,65 điểm tương ứng 1,32% lên 973,04 điểm (đây cũng là mức cao nhất trong phiên) còn HNX-Index tăng 0,66 điểm tương ứng 0,64% lên 104,34 điểm.

Trên quy mô thị trường, số mã tăng giá hoàn toàn áp đảo so với số mã giảm. Có 373 mã tăng, 49 mã tăng trần so với 236 mã giảm và 32 mã giảm sàn.

Trong phiên, chỉ số chính VN-Index nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ của VCB, VHM và VIC. Riêng VCB đóng góp cho VN-Index tới 3,18 điểm; VHM là 2,97 điểm và VIC là 1,09 điểm.

Khối lượng giao dịch trên HSX phiên hôm qua với sự cải thiện đáng kể, đạt 189,89 triệu cổ phiếu tương ứng 4.385,24 tỷ đồng. Con số này tại sàn HNX là 20,36 triệu cổ phiếu tương ứng 256,99 tỷ đồng.

Tỷ phú Thái đứng sau loạt thương hiệu Việt vừa tăng hơn 1.000 tỷ đồng hôm qua
"Ông chủ" thực sự của Sabeco đang nắm cổ phần của nhiều doanh nghiệp đóng tại Việt Nam

Cổ phiếu SAB của Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) hôm qua tiếp tục tăng mạnh 3.000 đồng tương ứng 1,1% lên 279.000 đồng/cổ phiếu. Mã này đang tiến sát mức đỉnh giá của 1 năm giao dịch vừa qua.

Hiện tại, giá SAB đã tăng hơn 25% so với thời điểm này của một năm về trước và đã tăng gần 83.000 đồng mỗi cổ phiếu tương ứng tăng giá 42,33% so với mức đáy hồi đầu tháng 8/2018 (lúc đó, SAB đã xuống dưới mốc 200.000 đồng).

Và theo đó, tài sản của tỷ phú người Thái Charoen Sirivadhanabhakdi - ông chủ thực sự của Sabeco đã tăng 28.522 tỷ đồng so với thời điểm cổ phiếu xuống đáy của năm và tăng hơn 1.000 tỷ đồng chỉ tính riêng trong phiên hôm qua.

Tên tuổi tỷ phú Thái Lan Charoen không còn xa lạ với người Việt Nam. Tại đây, doanh nghiệp của ông Charoen hiện diện với việc nắm cổ phần của nhiều doanh nghiệp như Sabeco, Vinamilk; MM Mega Market (trước là Metro Cash & Carry); Phú Thái, B’s Mart; khách sạn Melia Hà Nội, cao ốc văn phòng Mê Linh Point Tower…

Theo thống kê của Forbes, đến ngày 4/7/2019, ông Charoen Sirivadhanabhakdi đang sở hữu 16,5 tỷ USD tài sản ròng, xếp thứ 4 Thái Lan.

Theo ghi nhận của VDSC, nhóm ngân hàng đã có một “màn trình diễn” khá ấn tượng trong phiên hôm qua và là một yếu tố quan trọng giúp thị trường bứt phá. Dẫn đầu là VCB (tăng 2,9%), VHM (tăng 3%), VIC (tăng 1,1%), BID (tăng 0,7%)…

Dòng tiền lan toả khá đều, không chỉ tập trung ở nhóm bluechips mà còn có ở nhóm khu công nghiệp như NTC, SZC, D2D và nhóm chứng khoán như SSI, HCM, VND… Nhóm ngành thép có sự phân hoá mạnh bởi dư âm thông tin áp thuế của Mỹ: HPG tăng nhẹ 0,15% trong khi HSG, NKG, TLH vẫn trong đà giảm.

Khối ngoại tiếp tục mua ròng 146 tỷ đồng (trong đó mua 559,5 tỷ đồng và bán 413,3 tỷ đồng) trong phiên hôm qua. Khối nhà đầu tư này tập trung mua ròng PLX với 67,8 tỷ đồng, E1VFVN30 với 53,3 tỷ đồng, PDR, VCB, VJC và tập trung bán ròng HPG với giá trị 28,9 tỷ đồng, VHM với 27,7 tỷ đồng và VRE với 19,7 tỷ đồng.

VDSC nhận xét, sau hai phiên rung lắc khá mạnh, thị trường đã trở lại quỹ đạo tăng điểm và tiệm cận vùng tranh chấp xu hướng mạnh. Cơ hội để thị trường thoát khỏi xu hướng điều chỉnh kéo dài là có nhưng theo VDSC, cũng cần lưu ý rủi ro vẫn còn tồn tại tại vùng tranh chấp này.

Theo Dân trí

Bầu Đức chi mạnh hơn 1.700 tỷ đồng trả nợ trước hạn: Thời khó đã qua?
Hãng hàng không của nữ tỷ phú giàu nhất Việt Nam muốn bán… đủ thứ
Quyết làm ô tô Việt và diễn biến bất ngờ tại tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng
Chi tiền tỷ, đại gia Lê Phước Vũ quyết chớp thời cơ “ngàn năm”?
Bất ngờ: Một doanh nghiệp của bầu Hiển lên kế hoạch thoái sạch vốn khỏi SHB

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,353.64 16,518.82 17,049.62
CAD 17,671.92 17,850.43 18,424.02
CHF 28,353.63 28,640.03 29,560.32
CNY 3,412.15 3,446.61 3,539.84
DKK - 3,609.67 3,748.09
EUR 26,729.32 26,999.32 28,196.35
GBP 31,786.48 32,107.56 33,139.27
HKD 3,078.23 3,109.32 3,209.24
INR - 293.73 305.49
JPY 166.94 168.62 176.65
KRW 16.04 17.82 19.34
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,751.60 5,877.34
NOK - 2,294.87 2,392.42
RUB - 254.00 281.20
SAR - 6,539.36 6,801.14
SEK - 2,374.60 2,475.54
SGD 18,570.91 18,758.50 19,361.27
THB 656.00 728.88 756.83
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 19/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24790
AUD 16459 16509 17119
CAD 17811 17861 18413
CHF 28708 28808 29412
CNY 0 3447.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27041 27091 27894
GBP 32219 32269 33036
HKD 0 3155 0
JPY 169.68 170.18 176.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15123 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18736 18786 19438
THB 0 701.3 0
TWD 0 768 0
XAU 7950000 7950000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 15:00