Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quyết làm ô tô Việt và diễn biến bất ngờ tại tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng

08:45 | 03/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc tài trợ cho lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy điện khiến rủi ro đòn bẩy tài chính đối với Vingroup tăng lên. Và trong một động thái mới nhất, tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng đã quyết định chủ động ngừng tham gia quá trình đánh giá của Fitch.

Diễn biến giằng co trong suốt phiên 2/7, các chỉ số đều đóng cửa với tình trạng giảm điểm. VN-Index mất 3,63 điểm tương ứng 0,38% còn 961,98 điểm và HNX-Index mất 0,63 điểm tương ứng 0,6% còn 103,46 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng về các mã giảm giá. Có tới 326 mã giảm, 26 mã giảm sàn so với 281 mã tăng và 47 mã tăng trần.

Thanh khoản thị trường vẫn ở mức trung bình với con số giao dịch trên HSX là 138,21 triệu cổ phiếu tương ứng 3.457,14 tỷ đồng và trên HNX là 22,72 triệu cổ phiếu tương ứng 262,8 tỷ đồng.

Trong phiên hôm qua, chỉ số chính VN-Index chịu tác động tiêu cực từ các mã lớn như VIC, VCB, SAB, MSN… và phần nào được hỗ trợ bởi PLX, VRE, VJC, GAS.

Quyết làm ô tô Việt và diễn biến bất ngờ tại tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng
Sản xuất ô tô là một lĩnh vực nhiều rủi ro và thách thức với Vingroup (trong ảnh: nhà máy Vinfast)

Riêng cổ phiếu VIC của tập đoàn Vingroup quay đầu giảm 1.400 đồng tương ứng giảm 1,2% còn 115.800 đồng và là mã tác động tiêu cực nhất đến VN-Index. Mã này khiến chỉ số đánh mất 1,39 điểm trong phiên.

Liên quan đến tập đoàn này, Vingroup vừa gây bất ngờ khi quyết định ngừng tham gia quá trình đánh giá của hãng xếp hạng tín dụng Fitch - một trong 3 tổ chức xếp hạng uy tín nhất thế giới bên cạnh S&P và Moody’s, và theo đó, Fitch đã phải thông báo rút mọi xếp hạng tín nhiệm đối với Vingroup.

Fitch cho biết do không còn đủ thông tin để duy trì xếp hạng với Vingroup nên sẽ không cung cấp thông tin xếp hạng, phân tích về tập đoàn này.

Trước đó, vào hồi tháng 10/2018, Fitch công bố kết quả đánh giá xếp hạng tín nhiệm với Vingroup ở mức B+ song hạ triển vọng từ “ổn định” xuống “tiêu cực” trong bối cảnh tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng tham gia vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp ô tô, xe máy.

Theo Fitch, mức xếp hạng này phản ánh rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh của Vingroup do tập đoàn vay vốn để tài trợ cho lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy điện của VinFast, khiến rủi ro đòn bẩy tài chính tăng lên.

Ông Nguyễn Việt Quang, Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Vingroup từng nói với báo chí rằng, đầu tư vào lĩnh vực ô tô có độ rủi ro cao nên việc các tổ chức đánh giá tín nhiệm hạ bậc là chuyện không tránh khỏi và “nếu không muốn bị hạ bậc chỉ có cách duy nhất là không thực hiện dự án này”.

Cũng theo lãnh đạo Vingroup, việc hạ triển vọng xếp hạng không ảnh hưởng tới hình ảnh doanh nghiệp. Thực tế, Vingroup vẫn được Fitch duy trì xếp hạng ở mức B+, tỷ lệ vay trên tổng tài sản vẫn an toàn và các mảng kinh doanh khác của tập đoàn vẫn được đánh giá tích cực.

Trở lại với thị trường chứng khoán, BVSC nhận định rằng, VN-Index dự báo sẽ có phản ứng hồi phục trở lại khi điều chỉnh về vùng 952-956 điểm trong một vài phiên kế tiếp. Sau đó, chỉ số nhiều khả năng sẽ tiếp tục dao động trong kênh giá đi ngang được hình thành từ đầu tháng 06/2019 trở lại đây.

Thị trường cần vượt qua vùng kháng cự quan trọng 965-966 điểm để có thể hướng đến thử thách vùng cản mạnh hơn nằm tại 975-980 điểm, đồng thời mở ra cơ hội hình thành một xu hướng tăng ngắn hạn trong thời gian tới.

Điểm hạn chế là mức độ lan tỏa của các nhóm cổ phiếu chưa nhiều và dòng tiền vào thị trường vẫn chưa cho thấy được sự tích cực cần thiết. Nhà đầu tư có thể tận dụng các nhịp rung lắc, điều chỉnh của thị trường để nâng tỷ trọng danh mục lên mức 40-45% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể thực hiện các hoạt động bán trading một phần vị thế ngắn hạn khi thị trường tiếp cận vùng cản quanh 975 điểm.

Các nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như MWG, FPT, VJC, BVH, VHM, GAS… được kỳ vọng sẽ có diễn biến khởi sắc trong ngắn hạn để hỗ trợ thị trường. Ngành dầu khí và ngân hàng dự kiến sẽ tiếp tục chịu áp lực chốt lời và có thể rơi vào trạng thái dao động giằng co tương đối khó chịu trong những phiên tới. Các nhóm ngành hưởng lợi từ vĩ mô như dệt may, thủy sản, khu công nghiệp… vẫn sẽ thu hút được sự quan tâm của dòng tiền mỗi khi điều chỉnh.

Theo Dân trí

Chi tiền tỷ, đại gia Lê Phước Vũ quyết chớp thời cơ “ngàn năm”?
Nhóm Thaco nắm 13,12% công ty nông nghiệp của bầu Đức
Bất ngờ: Một doanh nghiệp của bầu Hiển lên kế hoạch thoái sạch vốn khỏi SHB
Người vợ "bí ẩn" của tỷ phú Trần Đình Long vừa tăng sở hữu tại công ty chồng
Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến “biến mất” bí ẩn, cổ đông… phát cáu!
Ông Phạm Nhật Vượng cùng tỷ phú người Thái mất hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày
Gia sản nhà Cường đôla “bế tắc”, cổ đông thất vọng vì “trắng tay”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 88,000
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 87,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 29/10/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 8,880
Trang sức 99.9 8,675 8,870
NL 99.99 8,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 8,890
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 29/10/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 03:45