Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tỷ lệ gia tăng doanh nghiệp thành lập mới thấp nhất 5 năm trở lại đây

11:00 | 28/03/2020

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số liệu về tình hình đăng ký doanh nghiệp quý I/2020 cho thấy, do tác động của dịch bệnh Covid-19, nên số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong quý I/2020 có xu hướng chững lại, số doanh nghiệp rút khỏi thị trường (bao gồm doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, doanh nghiệp chờ giải thể, doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể) tăng cao.    
ty le gia tang doanh nghiep thanh lap moi thap nhat 5 nam tro lai dayDoanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh tăng vọt trong 2 tháng
ty le gia tang doanh nghiep thanh lap moi thap nhat 5 nam tro lai dayHà Nội: doanh nghiệp thành lập mới cao gấp gần 4 lần so với bình quân cả nước
ty le gia tang doanh nghiep thanh lap moi thap nhat 5 nam tro lai dayDoanh nghiệp thành lập mới năm 2019 cao kỷ lục

Theo số liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong tháng 03/2020, có 12.272 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký là 131.374 tỷ đồng, giảm 1,6% về số doanh nghiệp và chỉ tăng 2,5% về số vốn so với cùng kỳ năm 2019.

Tỷ lệ gia tăng doanh nghiệp của tháng 3/2019 so với cùng kỳ năm 2018 (tăng đến 54,3% về số doanh nghiệp và 57,9% về số vốn đăng ký), cho thấy tinh thần khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp thời điểm này đã và đang bị ảnh hưởng đáng kể.

ty le gia tang doanh nghiep thanh lap moi thap nhat 5 nam tro lai day
Tỷ lệ gia tăng doanh nghiệp thành lập mới thấp nhất 5 năm trở lại đây

Bên cạnh đó, tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường có xu hướng gia tăng. Tổng số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong tháng 3/2020 là 6.553 doanh nghiệp, tăng 55,5% so với cùng kỳ năm 2019, bao gồm: 2.452 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 78,6% so với cùng kỳ năm 2019; 2.785 doanh nghiệp chờ hoàn thành thủ tục giải thể, tăng 48,0% so với cùng kỳ năm 2019; 1.316 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 37,1% so với cùng kỳ năm 2019.

Quý I/2020 cả nước có 29.711 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2019. Đây là một trong những mức gia tăng số doanh nghiệp thành lập mới thấp nhất của quý I giai đoạn từ 2015-2019 (so với mức tăng trung bình là 10,9%).

Tổng quan cả quý I/2020, với những diễn biến ngày càng phức tạp của dịch bệnh Covid-19 gây ra cùng với tác động cộng hưởng từ những yếu tố khác, số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong quý I/2020 có xu hướng chững lại, tỷ lệ gia tăng thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước.

Cụ thể, cả nước có 29.711 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2019. Đây là một trong những mức gia tăng số doanh nghiệp thành lập mới thấp nhất của quý I giai đoạn từ 2015-2019 (so với mức tăng trung bình là 10,9%). Điều này cho thấy những ảnh hưởng đang ngày một rõ rệt của dịch viêm phổi cấp Covid-19 đến tình hình đăng ký doanh nghiệp trong nước.

Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong quý I/2020 đạt 11,8 tỷ đồng, giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2019.

Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong quý I/2020 là 903.788 tỷ đồng (giảm 17,7% so với cùng kỳ năm 2019), bao gồm: số vốn đăng ký của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 351.369 tỷ đồng (giảm 6,4%) và số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp là 552.419 tỷ đồng (giảm 23,5%) với 9.060 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn.

Tổng lượng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động giảm mạnh (23,5%) so với cùng kỳ năm trước cho thấy tâm lý của các nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng lớn bởi tình hình phức tạp của dịch bệnh Covid-19, doanh nghiệp đang e ngại trong việc đầu tư thêm vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Còn tình hình doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong quý I/2020 là 14.810 doanh nghiệp, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2019, trong khi tỷ lệ này của quý I/2019 so với quý I/2018 tăng đến 78,1%.

Đây là điều đáng lo ngại bởi theo ghi nhận hàng năm thì khoảng thời gian quý I thường là lúc các doanh nghiệp lên kế hoạch kinh doanh cho một năm tài chính mới, do đó, tỷ lệ doanh nghiệp quay trở lại hoạt động thời gian này sẽ nhiều nhất. Tuy nhiên, do dịch bệnh vẫn chưa được kiểm soát nên doanh nghiệp vẫn đang chần chừ, nghe ngóng thông tin để có phương án tối ưu nhất.

Số lượng doanh nghiệp quay lại hoạt động trong quý I/2020 tập trung chủ yếu ở các ngành: Bán buôn, bán lẻ có 5.405 doanh nghiệp (chiếm 33,7%); Xây dựng có 2.291 doanh nghiệp (chiếm 13,3%); Công nghiệp chế biến, chế tạo có 1.794 doanh nghiệp (chiếm 12,4%).

Tình hình doanh nghiệp rút khỏi thị trường thể hiện rõ xu hướng của doanh nghiệp hiện nay, đó là tâm lý nghe ngóng, chờ đợi, “đóng băng” hoặc đưa doanh nghiệp vào tình trạng “ngủ đông” để xem xét tình hình tiến triển của dịch bệnh, rồi quyết định tiếp tục kinh doanh hay đóng cửa doanh nghiệp, chưa đóng cửa doanh nghiệp hoàn toàn ở thời điểm này. Điều này thể hiện ở sự gia tăng mạnh về số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong ngắn hạn và giảm về số doanh nghiệp giải thể, chờ giải thể.

Trong quý I/2020, có 34.889 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường (tăng 2,0% so với cùng kỳ 2019), bao gồm: 18.596 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn (tăng 26,0%), 12.178 doanh nghiệp chờ giải thể (giảm 20,6%), 4.115 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể (giảm 0,02%). Trung bình mỗi tháng có 11.630 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Theo Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh, các số liệu về tình hình đăng ký doanh nghiệp quý I/2020 cho thấy, những diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp. Thể hiện ở mức gia tăng thấp của số doanh nghiệp thành lập mới, việc giảm sút về số vốn bổ sung hoặc cam kết đưa vào kinh doanh, quy mô doanh nghiệp và sự gia tăng mạnh mẽ của số doanh nghiệp ngừng hoạt động trong ngắn hạn.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,950 ▲600K 80,050 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 79,850 ▲600K 79,950 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 ▲400K 80.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 ▲400K 80.420 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 ▲400K 79.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 ▲370K 73.840 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 ▲300K 60.530 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 ▲270K 54.890 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 ▲260K 52.480 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 ▲250K 49.260 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 ▲230K 47.240 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 ▲170K 33.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 ▲150K 30.340 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 ▲140K 26.720 ▲140K
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,895 ▲50K 8,070 ▲50K
Trang sức 99.9 7,885 ▲50K 8,060 ▲50K
NL 99.99 7,930 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,930 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 ▲600K 80,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 ▲600K 80,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 79,400 ▲600K 80,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 77,604 ▲594K 79,604 ▲594K
Nữ Trang 68% 52,327 ▲408K 54,827 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 31,180 ▲250K 33,680 ▲250K
Cập nhật: 23/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,318.77 16,483.61 17,013.30
CAD 17,670.57 17,849.06 18,422.63
CHF 28,160.78 28,445.24 29,359.31
CNY 3,415.85 3,450.36 3,561.77
DKK - 3,611.00 3,749.47
EUR 26,736.33 27,006.40 28,203.78
GBP 31,890.01 32,212.13 33,247.25
HKD 3,075.96 3,107.03 3,206.88
INR - 293.79 305.56
JPY 164.66 166.32 174.25
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,396.58 83,615.05
MYR - 5,798.98 5,925.77
NOK - 2,299.09 2,396.82
RUB - 253.40 280.53
SAR - 6,535.09 6,796.70
SEK - 2,369.07 2,469.78
SGD 18,565.87 18,753.41 19,356.04
THB 659.24 732.49 760.58
USD 24,390.00 24,420.00 24,760.00
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24760
AUD 16476 16526 17129
CAD 17838 17888 18439
CHF 28548 28648 29251
CNY 0 3454.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27103 27153 27955
GBP 32386 32436 33203
HKD 0 3155 0
JPY 167.36 167.86 174.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15135 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18738 18788 19450
THB 0 707.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 12:00