Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu?

13:20 | 14/09/2022

1,017 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc được cho là đang được hưởng lợi khi nhập khí đốt tự nhiên của Nga với giá rẻ và cung cấp cho châu Âu với mức giá cao hơn.

Trung Quốc dư thừa LNG

Tăng trưởng kinh tế chậm lại khiến một số công ty Trung Quốc dư thừa khí đốt tự nhiên (LNG) và họ đã xuất khẩu lượng khí đốt này sang châu Âu - nơi đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng.

Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu? - 1
Tăng trưởng GDP của Trung Quốc (Ảnh: Trading Economics).

Ngoài ra, Trung Quốc cũng đang gia tăng các nguồn cung năng lượng nội địa bằng các nhà máy điện than, khiến nhu cầu về khí đốt tự nhiên ở đất nước này giảm thêm.

Trong khi đó, châu Âu đang đứng trước một cuộc khủng hoảng năng lượng lớn sau khi Nga "khóa van" dòng khí đốt tự nhiên qua đường ống Nord Stream 1. Điều này đã khiến các nước châu Âu phải bước vào cuộc chạy đua để lấp đầy các cơ sở lưu trữ khí đốt tự nhiên của mình trước khi mùa đông khắc nghiệt tới.

Giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu đã tăng cao kỷ lục và cao hơn khoảng 200% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức giá này cao hơn nhiều so với các thị trường lớn khác. Theo đánh giá của S&P, giá LNG đang được bán tại vùng Tây Bắc châu Âu với mức giá lên đến 47,3 USD/triệu BTU - tăng khoảng 65% so với trước khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra.

Nếu so với cùng kỳ năm ngoái, giá khí đốt giao sau trên sàn TTF đã tăng lên khoảng 6 lần. Giá năng lượng và chi phí sinh hoạt tăng cao khiến nguy cơ bất ổn xã hội lan rộng trên khắp châu Âu. Điều này cũng khiến nhiều doanh nghiệp trong khu vực phải tạm ngừng sản xuất.

Hưởng lợi nhờ bán sang châu Âu

Theo Bloomberg, Trung Quốc đang tăng cường nhập khẩu các lô hàng LNG từ Nga với giá rẻ. Nhà máy xuất khẩu LNG Sakhalin-2 ở phía Đông của Nga đã bán một số lô hàng cho Trung Quốc cho đến hết tháng 12 với mức giảm 50% so với giá giao ngay hiện tại.

Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu? - 2
(Nguồn: Bloomberg).

Với nguồn cung LNG giá rẻ của Nga, các công ty tại Trung Quốc đang bán lại với mức giá cao. Cùng với lượng hàng hóa đã mua trước đó, doanh nghiệp tại Trung Quốc có thể thu được lợi nhuận khổng lồ từ việc bán lại cho các nước khác. Và với mức giá giao dịch cao trên thị trường, Nga vẫn có thể tiếp tục thu được lợi nhuận từ việc bán hàng dù cho có bán với mức chiết khấu cao.

"Có vẻ như Trung Quốc được hưởng lợi rất lớn khi mua khí LNG của Nga với mức giá rẻ và bán lại trực tiếp cho châu Âu với mức giá cao hơn." - ông Saul Kavonic, nhà phân tích năng lượng của Credit Suisse, đã trả lời với Bloomberg.

Theo báo cáo phân tích từ S&P Global, trong tháng 8 lượng nhập khẩu LNG của Trung Quốc từ Nga đã đạt mức cao nhất khoảng 611.000 tấn - mức cao nhất trong 2 năm qua.

Trong khi đó, theo Nikkei, hơn 4 triệu tấn LNG của Trung Quốc có thể đã được bán lại cho châu Âu, chiếm khoảng 7% tổng lượng nhập khẩu của khu vực này trong nửa đầu năm nay. Ví như Sinopec - một tập đoàn năng lượng lớn tại Trung Quốc - đã bán 45 chuyến hàng khí đốt trên thị trường quốc tế.

Theo Dân trí

EU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượngEU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượng
Khí đốt Nga tới châu Âu đã ổn định, đường ống Nord Stream 1 vẫn đóngKhí đốt Nga tới châu Âu đã ổn định, đường ống Nord Stream 1 vẫn đóng
Fitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối nămFitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối năm
10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga
Nga khẳng định không bán dầu và khí đốt cho các nước áp giá trầnNga khẳng định không bán dầu và khí đốt cho các nước áp giá trần
EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt NgaEU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 05:00