Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga

14:08 | 12/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ít nhất 10 quốc gia thành viên EU, bao gồm Ý, Hy Lạp, Ba Lan, phản đối việc khối này áp giá trần khí đốt Nga do lo ngại Tổng thống Putin có thể đáp trả việc này bằng cách dừng hoàn toàn nguồn cung tới Châu Âu.
10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga

Hồi đầu tuần trước, Ủy ban châu Âu cho biết họ đề xuất mục tiêu bắt buộc đối với EU là cắt giảm tiêu thụ điện vào giờ cao điểm, giới hạn doanh thu đối với các công ty sản xuất điện và các công ty nhiên liệu hóa thạch, cũng như giới hạn giá khí đốt của Nga. Đây được xem là những biện pháp tức thời để cứu thị trường khí đốt và điện châu Âu, bên cạnh việc trợ giúp những người tiêu dùng dễ bị tổn thương.

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen nói: "Chúng tôi sẽ đề xuất giới hạn giá khí đốt của Nga. Mục tiêu ở đây là rất rõ ràng. Chúng ta phải cắt giảm nguồn thu của Nga mà ông Putin sử dụng để tài trợ cho cuộc chiến tại Ukraine".

Về kế hoạch giới hạn giá khí đốt của Nga, cố vấn năng lượng chính của Thủ tướng Hy Lạp - ông Nikos Tsafos cho biết: "Thật lòng mà nói, Nga có thể sẽ trả đũa việc này".

Trong khi đó, Ý muốn đưa ra một giới hạn chung đối với tất cả các loại khí đốt, Bộ trưởng chuyển đổi năng lượng Roberto Cingolani nước này nói với Financial Times.

Được biết, Hà Lan và các nước thành viên phía đông EU đã phản đối đề xuất của bà von der Leyen về việc áp giá trần đối với khí đốt của Nga. Nền kinh tế lớn nhất châu Âu, Đức, cũng là thành viên EU bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi việc đóng cửa đường ống Nord Stream cũng không ủng hộ kế hoạch này, tờ La Stampa của Ý đưa tin.

Mới đây, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã tuyên bố rằng, nước này sẽ ngừng cung cấp tất cả các sản phẩm năng lượng tới EU nếu khối này và các đồng minh áp đặt giới hạn giá đối với dầu và khí đốt tự nhiên của Nga.

Mỹ doạ trừng phạt khách hàng mua dầu Nga Mỹ doạ trừng phạt khách hàng mua dầu Nga
Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần
Nga sẽ làm gì khi dầu bị áp giá trần? Nga sẽ làm gì khi dầu bị áp giá trần?

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 20:00